Tồn kho thép của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong 13 tháng trong bối cảnh Covid -19 Hồi sinh

Tồn kho thép của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong 13 tháng vào ngày 20/4 do sản lượng thép của nước này tiếp tục tăng ổn định trong bối cảnh nhu cầu yếu do bùng phát covid-19.

Các thị trường trong nước có triển vọng nhu cầu thép hỗn hợp trong những tuần tới, do đại dịch không chắc chắn đang bùng phát trong ngành.

Một số nguồn tin cho biết nhu cầu có thể phục hồi mạnh mẽ khi sự lây lan của COVID-19 được kiềm chế, giải quyết tình trạng dư cung, trong khi một số nguồn khác cho biết nhu cầu phục hồi sẽ ở mức khiêm tốn và tồn tại trong thời gian ngắn trừ khi có biện pháp kích thích mạnh hơn.

Sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc tăng 0.4% từ đầu tháng 4 lên 2.889 triệu tấn/ngày trong thời gian từ ngày 11 đến 20/4, dữ liệu từ Hiệp hội Sắt & Thép Trung Quốc cho thấy ngày 27/4.

Sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt trung bình 2.882 triệu tấn/ngày trong 20 ngày đầu tháng 4, tăng 1.2% so với mức sản xuất hàng ngày của tháng 3.

Tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA theo dõi đã tăng 3% so với ngày 10/4 và 8.4% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 13 tháng là 33.01 triệu tấn vào ngày 20/4.

Các nguồn tin cho biết, sản lượng thép thô của Trung Quốc từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 sẽ tương tự như 15 ngày đầu tháng 4 do nhu cầu thép yếu và gián đoạn hậu cần ở hầu hết các vùng của nước này hạn chế tăng trưởng sản lượng.

Các nguồn cung ứng bị gián đoạn trong bối cảnh Bắc Kinh không khoan nhượng đối với COVID-19 đã gây thiệt hại cho người tiêu dùng cuối cùng là thép trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất, làm trầm trọng thêm tình trạng dư cung, các nguồn tin cho biết.

Trong khi đó, giá thép nội địa của Trung Quốc đã giảm nhẹ do dư cung, với giá thép cây tại Bắc Kinh giảm khoảng 6% vào ngày 26/4.

Một số nguồn tin cho biết nhu cầu thép có thể phục hồi vào tháng 5 và ngăn giá thép giảm mạnh. Những người khác cho biết sự phục hồi trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất của Trung Quốc có thể sẽ chậm hơn trong tháng 5 và tháng 6 do các biện pháp cấm vận của nước này không sớm được dỡ bỏ.

Nhu cầu thép nội địa của Trung Quốc sẽ vẫn giảm nếu không có sự hồi sinh của COVID-19 do lĩnh vực bất động sản yếu, thiếu tiền mặt.

“Một khi hầu hết Trung Quốc đã kiềm chế được sự phục hồi COVID vào tháng 5, mọi người sẽ có thể thấy nhu cầu thép thực sự, điều mà tôi không mấy lạc quan”, một nguồn tin cho biết thêm rằng cần phải nới lỏng chính sách hơn nữa đối với lĩnh vực bất động sản.

Nguồn tin: satthep.net

Cách tính áp lực làm việc của đường ống thép carbon và inox

Áp lực làm việc của ống thép là bao nhiêu? Làm thế nào để tính toán áp lực làm việc đường ống thép? Ống SCH40 chịu áp bao nhiêu? Chọn chiều dày ống thép (theo áp lực) như thế nào là phù hợp?

Áp suất làm việc của ống thép là gì?

Ống thép carbon và ống thép không gỉ được sử dụng nhiều trong các hệ thống dẫn chất lỏng, khí nén, hơi nước nóng…

Khi các chất dẫn này qua hệ thống đường ống, sẽ tạo nên một áp lực tác động lên bề mặt thành trong của ống thép. Tác dụng của áp lực tác động này được gọi là áp suất.

Áp suất làm việc của ống thép phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu sản xuất, nhiệt độ làm việc…

Bảng chịu áp của ống inoxống thép carbon

Như đã trình bày ở trên, mức độ chịu áp của từng loại ống là khác nhau, tùy thuộc vào nhiệt độ làm việc và các yếu tố vật liệu, quy trình sản xuất ống…

Dưới đây là một bảng tra đối với ống thép đúc carbon tiêu chuẩn ASTM A106 GrB. Quý vị thể tham khảo.

Công thức tính áp lực làm việc của đường ống thép

Chúng ta có thể áp dụng công thức sau để tính toán áp lực làm việc của đường ống thép trong điều kiện nhiệt độ lý tưởng.

P = (2 * S * T) / (OD * SF)

Trong đó:

  • P: là áp lực làm việc. Đơn vị tính là Mpa (Pressure in Mpa)
  • S: là độ bền chảy của vật liệu thép. Đơn vị tính là Mpa. Thông số này quý vị có thể tra trên bảng chứng nhận chất lượng của sản phẩm hầu hết đều có thể hiện. (Yield strength in Mpa).
  • T: là độ dày của thành ống thép. Đơn vị tính là mm. (Thickness in mm)
  • OD: là đường kính ngoài thực tế của ống thép. Đơn vị tính là mm. (Outer Diameter in mm)
  • SF: là hệ số an toàn. Có thể hiểu là hệ số này do mình tự đặt ra, số càng nhỏ thì mức độ an toàn càng cao. Thông thường hệ số này sẽ dao động từ 1 đến 1.5 tùy chọn. (Safety Factor).

Như vậy, chúng ta cũng đã một phần thỏa mãn câu hỏi tiêu chuẩn ống thép chịu áp lực cao là gì, bảng tra áp lực ống inox, tiêu chuẩn áp lực ống théptiêu chuẩn thử áp lực đường ống thép

Để dễ hiểu, chúng ta sẽ cùng làm thử một ví dụ cách tính áp lực làm việc của ống thép như sau:

Dữ liệu là: Ống thép đúc carbon DN300 x SCH80 tiêu chuẩn ASTM A106 GrB mà thép Khôi Vĩnh Tâm đang cung cấp.

  • Đường kính ngoài thực tế của ống thép đúc 8″ là OD = 323.8mm
  • Độ dày của ống theo cấp độ SCH80 là T = 17.48mm
  • Độ bền chảy của vật liệu là S = 251Mpa

Như vậy, chúng ta sẽ tính như sau:

P = (2 * 17.48 * 251) / (323.8 * 1.5) = 18.066 Mpa

Và từ kết quả này, chúng ta có thể quy đổi ra các đơn vị tính khác mà chúng ta đang áp dụng.

Ví dụ tôi sẽ làm tròn còn số 18.066 là 18, và quy đổi từ Mpa sang các đơn vị khác như Bar, kPa, Pa, ksi, psi…

Giá thép xây dựng hôm nay 20/4: Tiếp tục tăng trên sàn giao dịch thượng hải

Ngày 19/4, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước không có thay đổi vể giá; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 5.106 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ghi nhận tiếp tục đi ngang trên biểu đồ. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý bình ổn giá bán trong hơn 1 tháng qua. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động về giá cả. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát ghi nhận giá cả tiếp tục bình ổn kể từ ngày 16/3. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có thay đổi về giá bán. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.

Thép VAS được ghi nhận giá bán tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát được ghi nhận tiếp tục đi ngang trên biểu đồ của SteelOnline. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina hôm nay (20/4) không có điều chỉnh về giá, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục ổn định giá bán. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 44 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, lên mức 5.106 Nhân dân tệ/tấn.

Theo S&P Global Platts, trong tháng 4/2022, nhu cầu thép của Trung Quốc dự kiến tiếp tục giảm trong bối cảnh doanh số bán bất động sản suy giảm, gây áp lực lên thị trường thép trong nước.

Các nhà phát triển bất động sản đang gặp những thách thức liên quan đến tiền mặt. Và tình trạng này có thể sẽ kéo dài đến hết năm 2022, do đó liên tục làm suy yếu nhu cầu thép của Trung Quốc trong năm nay.

Trong tháng 3, mức tiêu thụ thép thô của Trung Quốc đã giảm 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 72,29 triệu tấn. Nguyên nhân do lĩnh vực bất động sản của quốc gia này tăng trưởng chậm lại.

Dữ liệu mới nhất từ ​​Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS) cho thấy, giá trị bán bất động sản của Trung Quốc đã giảm 26,1% trong tháng 3. Trước đó, vào tháng 1 và tháng 2, con số này là 19,3%.

Trong khi đó, đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Trung Quốc đã tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái và hầu hết các mặt hàng chế tạo cũng tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái.

Lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 30% tổng nhu cầu thép của Trung Quốc. Do vậy, chỉ riêng sự sụt giảm trong lĩnh vực xây dựng bất động sản cũng đủ để kéo mức tiêu thụ thép của Trung Quốc trong tháng 3 đi xuống.

Các hạn chế liên quan đến Covid-19 dự kiến ​​sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động xây dựng và sản xuất trong tháng 4 nhiều hơn so với tháng 3.

Một nguồn tin trong ngành cho biết, tháng 7 sẽ là mùa cao điểm trong năm 2022 đối với kỳ hạn nợ của các chủ đầu tư. Một số chủ đầu tư sẽ phải đối mặt với tình trạng khan hàng tiền mặt trong những tháng tiếp theo.

Theo dự đoán, giá nhà ở Trung Quốc sẽ giảm khoảng 20 – 30% trong năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái, gây ảnh hưởng nặng nề đến nhu cầu thép nói chung, đặc biệt là trong quý II.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Bộ công thương: Thị trường thép được hưởng lại từ hoạt động đẩy mạnh đầu tư công

Việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công được cho là tác động tích cực đến thị trường thép và vật liệu xây dựng.

Tại buổi họp báo thường kỳ Bộ Công Thương, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhận định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công cũng sẽ có tác động tích cực đến phục hồi và tăng trưởng ở một số ngành như: thép, vật liệu xây dựng, cơ khí.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng triển vọng thị trường thép Việt Nam năm 2022 sẽ tốt hơn khi Chính phủ ban hành chỉ đạo ổn định và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thích ứng linh hoạt với đại dịch COVID-19 xuyên suốt. 

Ba trọng tâm để duy trì đà tăng trưởng, khai thác các động lực tăng trưởng mới được Chính phủ xác định trong năm 2022, gồm khôi phục, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, huy động mọi nguồn lực phát triển hạ tầng.

VSA đánh giá triển vọng thị trường thép quý I/2022 có thể bắt đầu với một mặt bằng giá mới khi giá nguyên liệu sản xuất thép liên tục điều chỉnh tăng, nhu cầu trong nước có tín hiệu tốt.

Tại Chỉ thị 01 vừa được ban hành, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, địa phương liên quan đẩy nhanh hơn nữa tiến độ chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía đông giai đoạn 2021-2025.

Tập trung đôn đốc đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thi công xây dựng Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía đông giai đoạn 2017-2020, Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1. 

Còn trong báo cáo triển vọng cổ phiếu ngành thép vừa công bố, Chứng khoán BSC cho rằng, trong năm 2022, sản lượng tiêu thụ thép nội địa sẽ tăng trưởng tốt dựa trên tăng giải ngân đầu tư công, tập trung vào cơ sở hạ tầng, và hoạt động xây dựng dân dụng phục hồi khi dịch bệnh được kiểm soát.

Cụ thể, Quốc hội đã thông qua gói hỗ trợ hồi phục kinh tế trị giá 350.000 tỷ đồng, trong đó 113.850 tỷ đồng được phân bổ cho phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung cho các dự án trọng điểm như cao tốc Bắc – Nam phía Đông, sân bay Long Thành, các cảng logistics lớn…, kéo theo nhu cầu tiêu thụ sắt thép gia tăng.

Hoạt động xây dựng trong năm 2021 bị đình trệ trong 9 tháng đầu năm để hỗ trợ kiểm soát dịch bệnh. Năm 2022, nguồn cung căn hộ sẽ tăng gấp đôi, và nguồn cung nhà liền thổ tăng 20%-30% so với năm 2021 (theo dự báo của CBRE Việt Nam) là những yếu tố thúc đẩy tiêu thụ thép trong nước.

Theo số liệu mới nhất của VSA sản xuất thép thành phẩm 2 tháng đầu năm 2022 đạt 5,117 triệu tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2021. Bán hàng thép thành phẩm đạt 5,014 triệu tấn, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 126.017 tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Nguồn tin: Vietnambiz

Mác thép là gì? Phân biệt thép CCT34, THÉP SS400, THÉP C45

Mác thép là một thuật ngữ chuyên ngành kỹ thuật, đối với kỹ sư xây dựng thì thuật ngữ này xem ra rất đơn giản, Nhưng đối với người dân bình thường, nó là một từ không phải ai cũng hiểu được. Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau:

Phân biệt các loại thép trong ngành xây dựng

Thép có thể chia làm 2 loại:

  • Thép xây dựng: Là các loại thép tròn dùng trong kết cấu bê tông cốt thép.
  • Thép kết cấu: Là các loại thép tấm, thép hình H, I, thép góc… dùng trong lĩnh vực kết cấu thép, nhà thép tiền chế.

Mác thép là gì?

Mác thép là thuật ngữ chuyên ngành kỹ thuật để phân biệt các sản phẩm thép khác nhau. Tùy vào từng tiêu chuẩn mà mác thép kể đến khả năng chịu lực ( cường độ ) hay cả các thành phần hóa học trong thép.

Các loại mác thép thường sử dụng

  • Với thép xây dựng: SD 295, SD 390, CII, CIII, Gr60, Grade460, SD49,(CT51), CIII, SD295, SD390, CB300-V, CB400-V, CB500-V.
  • Với thép kết cấu: Trên thị trường Việt Nam hiện tại sử dụng thép SS400, Q235, Q345B, hay trong các bản vẽ ta thấy ghi chú thép CCT34, CCT38…

Tại sao lại có nhiều loại mác thép với các tên gọi khác nhau như vậy?

Trên thị trường có nhiều ký hiệu về mác thép làm cho người tiêu dùng bối rối và không biết nên sử dụng loại nào cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi ký hiệu đều có ý nghĩa riêng của nó.

Ký hiệu của mác thép gắn với “tiêu chuẩn sản xuất được áp dụng” của thép đó. Có nhiều tiêu chuẩn mà nhà sản xuất áp dụng để sản xuất như Tiêu chuẩn Việt nam TCVN, tiêu chuẩn Nhật Bản JIS, tiêu chuẩn Nga vv.. Mỗi tiêu chuẩn sẽ có một ký hiệu khác nhau.

Tiêu chuẩn áp dụng khi sản xuất là: Tiêu chuẩn TCVN 1651-1985, TCVN 1651-2008, JIS G3112 (1987) JIS G3112 – 2004, TCCS 01:2010/TISCO, A615/A615M-04b, BS 4449 – 1997. 

Mác thép CT34 và CCT34 khác nhau thế nào?

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1765-75, thép được chia thành 3 nhóm:

  1. Nhóm A – đảm bảo tính chất cơ học;
  2. Nhóm B – đảm bảo thành phần hóa học;
  3. Nhóm C – đảm bảo tính chất cơ học và thành phần hóa học.

Các mác thép được sản xuất gồm:

  • Nhóm A: CT31; CT33; CT34; CT38; CT42; CT51; CT61.
  • Nhóm B: BCT31; BCT33; BCT34; BCT38; BCT42; BCT51; BCT61.
  • Nhóm C: CCT34; CCT38; CCT42 và CCT52.

Bảng tra mác thép

Bảng tra mác thép CTxx theo tiêu chuẩn Việt Nam

Mác thép SS400

Với những tính chất và đặc tính kỹ thuật riêng, mác thép SS400 là một trong số những loại thép được sử dụng nhiều lĩnh vực xây dựng nhà xưởng, nhà khung thép tiền chế.

Mác thép SS400 là loại mác thép Cacbon phổ biến, được sản xuất theo tiêu chuẩn của Nhật Bản JISG 3101 (1987). Loại thép này có thể ứng dụng cho nhiều loại sản phẩm như thép cuộn; thép tấm thông thường; thép hình H, U, V, I… Trong đó, thép SS400 ở dạng tấm thường có màu xanh đen, khi để lâu sẽ rỉ sét. Loại thép này được sản xuất thông qua quá trình cán nóng ở nhiệt độ 1000 độ C, ngược lại với dạng cuộn, được sản xuất trong quá trình cán nguội ở nhiệt độ thấp.

Ký hiệu thép SS400

Trong ký hiệu SS400, hai chữ SS là viết tắt của Steel Structure xxx ( kết cấu thép), còn chỉ số 400 phía sau  thể hiện độ bền kéo (đơn vị N/mm2).

Các loại thép có ký hiệu này có giới hạn bền kéo từ khoảng 400-510 MPa. Độ bền kéo này xấp xỉ ngang bằng với mác thép CT3 của Nga,  CT42, CT51 của Việt Nam, Q235 của Trung Quốc…

Mác thép SS400 nằm trong nhóm “Rolled steel for general structures” (thép cán thông dụng). Các mác thép này không quy định nghiêm về thành phần, miễn là thép có thành phần hóa học P<=0,05% S<=0,05% để đảm bảo khả năng bền kéo.

Tính chất cơ lý của thép SS400

Bền kéo (tensile streng): 400-510 Mpa

Bền chảy chia theo độ dày:

  • Nhỏ hơn 16 mm: 245 Mpa
  • Từ 16 – 40 mm: 235 Mpa
  • Lớn hơn 40 mm: 215 Mpa

Độ dãn dài tương đối % chia theo độ dày

  • Nhỏ hơn 25 mm: 20 %
  • Lớn hơn hoặc bằng 25 mm: 24 %

Đây là loại thép được sử dụng phổ biến, cho ra các sản phẩm thép có tính ứng dụng cao trong ngành công nghiệp nặng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. 

Mác thép C45

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1766-75, thép C45 là loại thép cacbon kết cấu chất lượng tốt với nồng độ cacbon trong thép vào khoảng 0.45%.

Đây là loại mác thép hay được sử dụng để tạo ra các sản phẩm thép có tính ứng dụng cao trong lĩnh vực cơ khí, xây dựng như: Bulong ốc vít, ty ren, bánh đà…

Loại mác thép này hay được sử dụng để chế tạo bulong móng, ốc vít 

Tính chất cơ lý của thép C45

Trong ký hiệu mác thép C45, chữ Chữ “C” là kí hiệu của thép Cacbon, còn số 45 tương ứng phía sau thể hiện trong mác thép có chứa hàm lượng Cacbon là 0,45%.

Bên cạnh thành phần chính là cacbon, loại thép này còn chứa các tạp chất khác như silic, mangan, lưu huỳnh, crom, phốt pho, đồng, niken…

Mác thép C45 có chỉ số độ bền như sau:

  • Độ bền đứt σb (Mpa): 610
  • Độ bền chảy σc (Mpa): 360
  • Độ giãn dài tương đối δ (%): 16
  • Độ cứng HRC: 23  

 

Giá thép xây dựng hôm nay 25/3: Giá thép thế giới tiếp tục tăng, Giá trong nước sẽ tăng 300 ĐỒNG/KG TỪ 31/3?

Giá thép ngày 25/3 tiếp đà tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước thông báo, từ ngày 31/3, giá thép tiếp tục tăng.

Từ đầu tháng 3 đến nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép đã có nhiều lần điều chỉnh giá. Mới đây nhất, Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen thông báo tăng giá 300 đồng/kg với các mặt hàng: tôn mạ, thép dây mạ, ống thép mạ kẽm và 2.000 đồng/m với mặt hàng tôn cách nhiệt Hoa Sen. Thời gian áp dụng giá bán mới là ngày 31/3.

Chỉ trong tháng 3, với đợt tăng vào cuối tháng, thị trường thép trong nước đã trải qua 6 lần tăng giá. Lý do tăng giá thép được các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đưa ra trong mỗi đợt điều chỉnh chủ yếu là do tình hình giá phôi thép, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao nên phải điều chỉnh giá bán.

Tính từ đầu năm đến nay, giá thép cuộn xây dựng đã tăng tới 2,45 triệu đồng/tấn.

Giá thép tại miền Nam hôm nay

Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán ở mức cao nhất trong vòng 30 ngày qua, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina duy trì giá bán ổn định, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

 

Thép VAS giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động về giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán từ ngày 23/3 tới nay. Thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thép Việt Đức duy trì kéo dài chuỗi ngày ổn định, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS không có điều chỉnh giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát hôm nay (24/3) không có điều chỉnh về giá, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức ổn định 9 ngày liên tiếp, hiện đang giữ ở mức cao nhất trong vòng 30 ngày qua. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục duy trì giá bán ở mức cao nhất từ ngày 22/2 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 nhân dân tệ lên mức 4.925 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).

Các nhà sản xuất thép ở thành phố Đường Sơn, phía Bắc Trung Quốc, có khả năng phải cắt giảm hoặc tạm ngừng sản xuất trong những ngày tới, theo Reuters.

Nguyên nhân xuất phát từ những khó khăn về nguồn nguyên liệu thô khi việc vận chuyển đi vào bế tắc, trong bối cảnh những hạn chế mới liên quan đến đại dịch COVID-19 được triển khai.

Sau khi phát hiện các ca nhiễm mới trong 4 ngày liên tiếp, vào hôm thứ Ba (22/3), Đường Sơn đã thực hiện phong tỏa tạm thời, đồng thời kêu gọi người dân ở nhà và chỉ ra ngoài khi cần xét nghiệm hoặc trong trường hợp khẩn cấp.

Các quan chức của công ty cho biết, các hạn chế mới nhất đã cản trở các nhà máy thép bổ sung dự trữ nguyên liệu thô và chất đống các sản phẩm thép tại các kho.

Đường Sơn đã sản xuất 131,11 triệu tấn thép thô vào năm 2021, chiếm khoảng 13% tổng sản lượng của Trung Quốc, vượt qua nhà sản xuất thép lớn thứ hai thế giới là Ấn Độ, nơi có mức sản lượng là 118 triệu tấn.

Một giám đốc bán hàng của Hebei Tianzhu Iron & Steel, nơi cung cấp khoảng 200.000 tấn thép vằn mỗi tháng, cho biết, lượng tồn kho nguyên liệu thô của công ty chỉ có thể cung cấp cho sản xuất trong ba ngày nữa.

Công ty này đã dự trữ khoảng 40.000 tấn sản phẩm thép trong các kho của mình – thực tế có thể lưu trữ tối đa 70.000 tấn. Mức tồn kho của họ thường vào khoảng 5.000 tấn.

Tangshan Reafon Steel, một nhà sản xuất thép địa phương khác, cho biết, họ cũng dự kiến sẽ sớm cắt giảm sản lượng do những hạn chế về giao thông trong khi nhận định “rất khó phối hợp với chính phủ để giải quyết”.

Theo Công ty Tư vấn Mysteel, sản lượng trung bình hàng ngày đối với sắt nóng chảy ở Đường Sơn đã giảm 36.100 tấn trong tuần này. Trong khi đó, trước khi ngừng hoạt động, mức sản lượng trung bình là 260.000 tấn.

Nguồn tin: VOH

Nóng bỏng NGA – UKRAINE, điểm mặt những mặt hàng tăng giá khủng khiếp

Chiến sự giữa Nga và Ukraine khiến giá nhiều loại vật liệu xây dựng và nhiên liệu trên toàn thế giới như thép, nhôm, dầu, gas, quặng sắt… tăng mạnh, lập kỷ lục mới.

Giá thép, quặng sắt tăng mạnh

Giá thép cuộn nóng vào 9h40′ hôm nay (2/3, giờ Việt Nam) giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 105 nhân dân tệ, lên mức 4.881 nhân dân tệ/tấn. Trước đó, vào ngày 28/2, giá thép cuộn nóng tại Trung Quốc là 4.958 nhân dân tệ/tấn, tăng 1% so với ngày hôm trước.

Giá thép tăng trong bối cảnh chiến sự tại Ukraine khiến giá than leo lên mức kỷ lục. Tính từ đầu năm đến nay, giá thép đã tăng 5,4%. Theo ước tính của MEPS, sản lượng thép không gỉ trên thế giới đã tăng ở mức hai con số so với cùng kỳ năm ngoái vào. Tuy nhiên, nhu cầu thép của thế giới hiện vẫn tăng mạnh. Hiện nguồn cung không thể đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nóng bỏng Nga - Ukraine, điểm những mặt hàng tăng giá khủng khiếp
Giá thép, quặng sắt tăng mạn

Trong khi đó, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc ở mức 737,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 116,85 USD/tấn), sau khi chạm mức 741 nhân dân tệ/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 15/2. Giá quặng sắt kỳ hạn tăng trong bối cảnh dữ liệu hoạt động của nhà máy ở Trung Quốc được cải thiện. Ngoài ra, những lo ngại về gián đoạn xuất khẩu quặng sắt từ Nga và Ukraine cũng khiến giá quặng sắt tăng cao.

Giá nhôm lập kỷ lục mới

Giá nhôm thế giới gần đây tăng mạnh và đã đạt mức cao kỷ lục 3.525 USD/tấn vaog ngày 28/2, trên sàn giao dịch London, Anh.

Vào ngày hôm qua (1/3), giá nhôm tương lai trên sàn giao dịch London là 3.446 USD/tấn. Tới ngày hôm nay (2/3), giá nhôm tương lai trên sàn giao dịch London là 3.478 USD/tấn, tăng 3,25% so với ngày hôm qua.

Giá nhôm tăng cao kỷ lục do các lệnh trừng phạt tài chính với Nga khiến lo lắng về nguồn cung từ nhà sản xuất nhôm của Nga. Rusal – nhà sản xuất nhôm của Nga – đã dừng sản xuất tại nhà máy luyện alumin Nikolaev ở Ukraine.

Nga sản xuất khoảng 6% lượng nhôm của thế giới. Chiến sự tại Ukraine đã ảnh hưởng đến việc xuất khẩu nhôm của Nga, khiến nguồn cung nhôm cho thế giới giảm, dẫn đến giá tăng.

Giá dầu vượt 110 USD/thùng

Vào chiều nay (2/3, giờ Việt Nam), giá dầu thô Brent giao tháng 5 được giao dịch ở mức 111,66 USD/thùng, tăng 6,69 USD, tương đương 6,37%. Còn giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ (WTI) giao tháng 4 được giao dịch ở mức 110,22 USD/thùng, tăng 6,81 USD, tương đương tăng 6,59%.

Giá dầu thế giới đã đạt mức cao nhất trong hơn 7 năm qua, do lo ngại về việc gián đoạn nguồn cung vì xung đột giữa Nga và Ukraine leo thang.

Giá gas tăng mạnh

Vào lúc 10h30′ hôm nay (2/3, giờ Việt Nam), giá gas tự nhiên giao tháng 4/2022 tăng hơn 1% lên 4,65 USD/mmBTU.

Giá khí đốt tự nhiên tăng mạnh trong bối cảnh xung đột giữa Nga và Ukraine tăng lên khiến lo ngại về nguồn cung bị gián đoạn.

Giá than cao kỷ lục

Ngày 28/2, giá than tương lai tại Newcastle (Australia) ở mức 275 USD/tấn, tăng 15% so với ngày trước đó. Đây là mức cao chưa từng có trong lịch sử của giá than.

Giá than tăng do tác động của chiến sự tại Ukraine khiến nhu cầu cung cấp than cho nguồn điện, đặc biệt tại các quốc gia châu Âu tăng mạnh. Ngoài ra, việc Đức ngừng mua khí đốt của Nga và thay thế khí đốt bằng than khiến nguồn cung than hạn hẹp và đẩy giá lên cao.

Tháng 2, Nga cung cấp 3,3 triệu tấn than qua đường biển cho châu Âu. Cuộc chiến tại Ukraine đã ảnh hưởng lớn đến nguồn than từ Nga khiến giá than tăng mạnh.

Nguồn tin: Vietnamnet

Vì sao giá thép liên tiếp tăng?

Giá nguyên liệu đầu vào đều tăng mạnh, các doanh nghiệp thép đồng loạt tăng giá bán, vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn.

Giá tăng lần thứ 3 liên tiếp

Theo ghi nhận thị trường, hiện nay, giá thép đã tăng lần thứ 3 kể từ đầu năm 2022.

Sau khi tăng hai lần trước đó với mức tăng từ 300 nghìn đồng đến 1,22 triệu đồng một tấn, thì nay tăng thêm từ 250-350 nghìn đồng/tấn, đưa giá mặt hàng này vượt 17 triệu đồng/tấn.

Cụ thể, giá mỗi tấn thép cuộn CB240 của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên áp dụng từ 15/2 là 17,3 triệu đồng nếu thanh toán ngay và gần 17,4 triệu đồng nếu thanh toán chậm, có bảo lãnh.

Giá thép chưa gồm VAT các loại cũng tăng lên 17,3-17,6 triệu đồng một tấn, tùy loại và tuỳ thuộc thanh toán nhanh hay chậm.

Giá thép Hoà Phát loại D10 tăng lên mức 17,15 triệu đồng/tấn; Loại thép cuộn D12 cũng tăng lên 16,75 triệu đồng. Tương ứng với mức tăng từ 600-800 nghìn đồng mỗi tấn so với cách đây hai tuần.

Các thương hiệu khác như thép Việt Đức, Thép Vinausteel, Theo Kyoei, Thép Pomia.. cũng tăng giá bán thép cuộn xây dựng từ giữa tháng 2.

Như vậy, giá hiện tại cách mức đỉnh (18,3 triệu đồng/tấn) hồi tháng 5 năm ngoái khoảng 700-800 nghìn đồng/tấn.

Đưa ra nguyên nhân tăng giá lần này, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, giá nguyên liệu từ quặng sắt, than Coke, thép phế liệu… tăng mạnh sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán (ở Trung Quốc và khu vực ASEAN) đã khiến giá phôi tăng mạnh.

Theo đó, giá phôi thép giao dịch cảng Đông Nam Á tăng 39-40 USD/tấn lên mức 660 USD/tấn vào cuối tháng 1/2022; đến ngày 10/2/2022 ở mức 696 USD/T CFR Đông Á, tăng khoảng 70 USD/tấn so với mức giá phôi thép thời điểm đầu tháng 1/2022.

Ở thị trường trong nước, giá phôi thép nội địa tháng 1/2022 tăng khoảng 400-600 đồng/kg, giữ giá ở mức từ 14,8-15,8 nghìn đồng/kg cuối tháng 1/2021.

Giá quặng sắt cũng giao dịch ở mức 149,7-150,2 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 24 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 1/2022.

Còn giá thép phế liệu nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 555 USD/tấn CFR Đông Á ngày 10/2/2022 tăng 40-45 USD/tấn so với hồi đầu tháng 1/2022.

Giá than mỡ luyện cốc tăng cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất thép tăng. Đơn cử, xuất khẩu tại cảng Australia ngày 10/2/2022 giao dịch ở mức 391,75 USD/tấn FOB, tăng mạnh 55,75 USD so với đầu tháng 1/2022.

Triển vọng ngành thép ra sao?

Theo VSA, trong tháng 1/2022, tình hình sản xuất thép xây dựng đạt kết quả tốt so với tháng trước và cùng kỳ 2021.

Sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 1/2022 đạt hơn 1,12 triệu tấn, tăng 11,19% so với tháng 12/2021 và ngang mức cùng kỳ 2021.

Tiêu thụ đạt hơn 1,05 triệu tấn, tăng 1,55% so với tháng trước đó và tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu thép trong tháng 1 đạt gần 232.000 tấn, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021.

Thực tế, ngay từ đầu năm mới và trong dịp Tết Nguyên đán, nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu thép với sản lượng lớn qua các cảng biển.

Đơn cử, đầu tháng 2/2022, Công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất đã ký hợp đồng xuất khẩu lô thép cuộn cán nóng (HRC) đầu tiên tới Italy với khối lượng 35.000 tấn…

Trong khi đó, hiện có rất nhiều khách hàng nước ngoài muốn đặt mua HRC được sản xuất tại Việt Nam, nhưng doanh nghiệp trong nước chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của thị trường do năng lực sản xuất mặt hàng này còn hạn chế.

Với nhu cầu tăng cao về xây dựng, đầu tư, VSA dự báo, thị trường thép trong nước tăng trưởng 15-20% trong năm 2022.

Nguồn tin: Giao thông

GIÁ THÉP XÂY DỰNG HÔM NAY 11/2: TIẾP TỤC TĂNG CAO, GIÁ THÉP THANH ĐẠT MỨC 4.989 NHÂN DÂN TỆ/TẤN

Giá thép hôm nay tăng lên mức 4.989 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Sản lượng thép thô của Trung Quốc sẽ tiếp tục bị giới hạn vào năm 2022 và hơn thế nữa, giữ sản lượng hàng năm ở dưới mức năm 2021.

Giá thép hôm nay duy trì đà tăng

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 83 nhân dân tệ lên mức 4.989 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).

Các nguồn tin trong ngành cho biết, sản lượng thép thô của Trung Quốc sẽ tiếp tục bị giới hạn vào năm 2022 và hơn thế nữa, giữ sản lượng hàng năm ở dưới mức năm 2021, theo S&P Global Platts.

Trong một hướng dẫn ban hành ngày 7/2, Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Trung Quốc (MIIT) đã đưa ra thời gian biểu để đạt được mức phát thải carbon cao nhất phù hợp hơn thay vì chỉ định một năm.

Động thái này một phần nhằm mục đích tạo thêm cơ hội cho ngành thép chuyển đổi thành ngành công nghiệp carbon thấp, đồng thời cũng để xoa dịu các cuộc đàm phán trên thị trường về việc cắt giảm sản lượng thép đã gây ra biến động giá cả.

Một nguồn tin cho biết: “Năm 2030 chỉ là điểm mấu chốt để ngành thép đạt đến đỉnh điểm lượng khí thải carbon, nhưng ngành công nghiệp này có thể sẽ đạt mức đỉnh điểm phát thải trước năm 2030”.

“Điều này không chỉ bởi vì chính phủ sẽ tiếp tục giới hạn sản lượng thép, mà còn do nhu cầu thép trong nước đang có xu hướng giảm khi quá trình đô thị hóa của Trung Quốc gần hoàn thành, tạo điều kiện cho sự sụt giảm sản lượng thép cùng lượng khí thải”.

Một vài nguồn tin cho biết, họ đã được thông báo bằng miệng để duy trì sản lượng thép năm 2022 trong giới hạn mức năm 2021.

Dự kiến, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 1 đến tháng 3 sẽ vẫn thấp hơn so với mức đầu năm, do việc cắt giảm sản lượng thép tiếp tục diễn ra ở miền Bắc Trung Quốc nhằm giải quyết khói bụi mùa Đông.

Việc cắt giảm cũng nhằm đảm bảo không khí thông thoáng trong thời gian diễn ra Thế vận hội mùa Đông vào tháng 2, Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc cũng như Hội nghị Hiệp thương Chính trị Trung Quốc vào tháng 3.

Sản lượng thép thô của Trung Quốc có thể sẽ phục hồi bắt đầu từ cuối tháng 3 hoặc tháng 4 khi việc cắt giảm sản lượng dự kiến sẽ được nới lỏng hoặc dỡ bỏ ở miền Bắc Trung Quốc, và mùa nhu cầu tiêu biểu bắt đầu.

Song, việc cắt giảm sản lượng thép dự kiến sẽ bắt đầu ở miền Đông Trung Quốc vào tháng 9 để giảm lượng khí thải cho Đại hội thể thao châu Á lần thứ 19 tại thành phố Hàng Châu từ ngày 10/9 đến 25/9. Sau đó, việc cắt giảm sẽ lại được mở rộng ở miền Bắc Trung Quốc vào mùa Đông.

Nguồn tin: Vietnambiz

Thư chúc tết

Nhân dịp năm mới Nhâm Dần 2022, thay mặt Công ty TNH Khôi Vĩnh Tâm Kính chúc Quý khách hàng, Đối tác cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên và gia đình một năm mới Sức khỏe, Bình An và Hạnh phúc. Chúc cho chúng ta năm mới gặt hái nhiều thành công, phát triển và thịnh vường

Một lần nữa, Kính chúc Quý vị và gia đình:

An Khang Thịnh Vương – Vạn sự Như ý- Tấn Tài Tấn Lộc