GIÁ SẮT THÉP XÂY DỰNG HÔM NAY 10/10: Tăng trở lại sau kỳ nghĩ tuần lễ vàng

Giá thép hôm nay tăng lên mức 3.875 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Trong quý IV, giá quặng sắt ở châu Á dự kiến sẽ tiếp tục giảm do việc cắt giảm sản lượng thép gia tăng trong mùa Đông.

Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 nhân dân tệ lên mức 3.875 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).

Tên loại Kỳ hạn Ngày 10/10 Mức chênh lệch được ghi nhận so với trước đó
Giá thép Giao tháng 1/2023 3.875 +52
Giá đồng Giao tháng 11/2022 61.360 +290
Giá kẽm Giao tháng 11/2022 24.120 +235
Giá niken Giao tháng 11/2022 177.230 -7.710

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy

Với sự sụt giảm bất động sản của Trung Quốc và sự trỗi dậy của đại dịch – đặt ra hy vọng phục hồi nhu cầu, giá quặng sắt ở châu Á dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong quý IV do việc cắt giảm sản lượng thép gia tăng trong mùa Đông.

Lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc đã có một quý vừa qua đầy biến động, với nhiều người mua và nhà phát triển gặp tình trạng vỡ nợ, khiến việc xây dựng khu dân cư tư nhân ở nước này bị chậm lại.

Việc kiềm chế đại dịch nghiêm ngặt của đất nước trong nỗ lực dập tắt mọi đợt bùng phát COVID-19 chỉ làm trầm trọng thêm sự bi quan trên thị trường quặng sắt, khi các hoạt động xây dựng bị tổn thất.

Chỉ số quặng sắt 62% Fe (IODEX) giảm thêm 25,17% trong quý III và đóng cửa ở mức 95,95 USD/tấn khô CFR Trung Quốc vào ngày 30/9. Chỉ số này đã giảm lần lượt 24,87% và 64,99% so với quý II và quý I.

Việc cắt giảm sản lượng thép của Trung Quốc trong mùa đông sắp tới theo các biện pháp hạn chế về môi trường có thể sẽ khiến thị trường quặng sắt chịu áp lực liên tục.

Với tỷ suất lợi nhuận của các nhà máy bị lỗ trong phần lớn của quý, nhu cầu đối với các quặng sắt loại thấp và chiết khấu loại trung bình đã tăng mạnh trong bối cảnh các nhà máy ưu tiên hiệu quả chi phí, theo S&P Global Platts.

Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước

Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/10 đồng loạt đi ngang, cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.970 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.

Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.

Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.020 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.220 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Giá thép tại miền Trung

Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.

Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.340 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Giá thép tại miền Nam

Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg. 

Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.140 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

Nguồn: SteelOnline 

                                                                                                                                                  Nguồn tin: Vietnambiz

 

 

 

Giá thép xây dựng hôm nay 7/10: Thị Trường Neo Giữ Giá Bán

Ngày 7/10, thị trường thép trong nước và trên sàn giao dịch Thượng Hải không có biến động so với ngày hôm qua.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục chuỗi ngày ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý cũng giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thị trường thép 7/10 tiếp tục không có thay đổi. Ảnh: Hòa Phát

Thị trường thép 7/10 tiếp tục không có thay đổi. Ảnh: Hòa Phát

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS bình ổn nhiều ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không có thay đổi so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giữ nguyên mức 3.697 Nhân dân tệ/tấn.

Trong một diễn biến khác, ArcelorMittal – Nippon Steel India Ltd. (AM/NS India) có kế hoạch chi 5,1 tỷ USD cho nhà máy Gujarat ở miền Tây Ấn Độ. Đặt cược vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của tiêu thụ nội địa, công ty hy vọng nâng công suất thép thô lên 15 triệu tấn vào năm 2026. Trong buổi thuyết trình gần đây với các nhà đầu tư, ArcelorMittal cho biết họ muốn bổ sung thêm một triệu tấn đầu tiên vào tháng 3/2024.

Takahiro Mori – Phó Chủ tịch điều hành của Nippon Steel nói rằng nhu cầu thép của Ấn Độ sẽ cao hơn mức trung bình toàn cầu. Với suy nghĩ này, AM/NS India muốn nâng thị phần tiêu thụ của cả nước lên 15%. Điều này đồng nghĩa với việc mở rộng công suất sản xuất thép lên ít nhất 30 triệu tấn vào năm 2030.

Bên cạnh các kế hoạch mở rộng của mình, AM/NS India gần đây đã thể hiện quan tâm đối với các công ty thuộc nhóm Srei đang trải qua thủ tục phá sản.

Rõ ràng, nhà sản xuất thép lớn thứ hai thế giới đang ưu tiên châu Á sau khi gặp khó khăn ở châu Âu. Thật vậy, ArcelorMittal gần đây đã thông báo đóng cửa một trong những nhà máy ở châu Âu do giá năng lượng và khí đốt tự nhiên tăng cao.

Hồi tháng 9, đại diện công ty thông tin sẽ đóng cửa một trong hai lò cao tại nhà máy luyện thép ở Bremen, Đức vì lý do tương tự. Tuy nhiên, họ cũng đề cập đến nhu cầu thị trường yếu như một động lực cho động thái này.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Quặng Sắt Di Chuyển Trên Các Vùng Biển Đầy Sóng Gió Trong Bối Cảnh Trung Quốc Có Một Số Dấu Hiệu Tích Cực

Trong bối cảnh biến động trên hầu hết các thị trường hàng hóa, quặng sắt tương đối ổn định trong hai tháng qua, bất chấp triển vọng kinh tế không mấy khả quan đối với nhà nhập khẩu hàng đầu Trung Quốc.

Giá quặng sắt 62%fe giao cho miền Bắc Trung Quốc chốt ở mức 96.10 USD/tấn vào ngày 30/9, giảm 3% so với mức đóng cửa của tuần trước.

Nhưng giá đã nằm trong khoảng từ 95-120 USD/tấn trong ba tháng qua, đã ổn định sau khi tăng vọt lên tới 160.30 USD/tấn trong những tuần sau khi Nga xâm lược Ukraine vào ngày 24/2.

Sự ổn định của giá giao ngay vẫn tồn tại trong những tuần gần đây khi nhận thức về tình trạng của nền kinh tế Trung Quốc đã thay đổi, từ lạc quan trong bối cảnh các biện pháp kích thích dự kiến ​​từ Bắc Kinh sang bi quan về lĩnh vực xây dựng có vấn đề, chính sách không COVID nghiêm ngặt và khả năng xuất khẩu suy yếu khi nền kinh tế toàn cầu nguội đi nhanh chóng.

Trung Quốc mua gần 70% khối lượng quặng sắt từ đường biển và chiếm khoảng một nửa sản lượng thép toàn cầu, khiến tình hình nền kinh tế của nước này trở thành yếu tố quyết định thị trường quan trọng đối với quặng sắt.

Mối quan tâm về triển vọng kinh tế của Trung Quốc đã không bị xua tan bởi sự phục hồi khiêm tốn trong Chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) quan trọng vào tháng 9.

Chỉ số sản xuất được theo dõi rộng rãi đã tăng lên 50.1%, ngay trên mức 50 ngăn tăng trưởng khỏi sự thu hẹp và tăng từ 49.4 trong tháng 8.

Nhưng kết quả phần lớn được xem là nhẹ nhàng, đặc biệt là vì hầu hết các đợt khóa COVID đã kết thúc trong tháng và các nhà chức trách đã tăng cường nỗ lực để kích thích nền kinh tế.

Tuy nhiên, các chỉ số quan trọng đối với quặng sắt vẫn khá tích cực, với nhập khẩu tăng, tồn kho tại cảng giảm, trong khi sản lượng thép được thiết lập để phục hồi.

Theo ước tính từ Refinitiv, Trung Quốc có khả năng đã nhập khẩu 87 triệu tấn quặng sắt trong tháng 9, trong khi nhà tư vấn hàng hóa Kpler chốt lượng hàng đến cao hơn 95.17 triệu tấn.

Các ước tính không bao gồm nhập khẩu qua đường bộ từ Nga và Mông Cổ, do đó có xu hướng thấp hơn dữ liệu hải quan chính thức, sẽ được công bố sau kỳ nghỉ Tuần lễ vàng kéo dài một tuần bắt đầu vào ngày 1/10.

Nhưng có vẻ như con số chính thức sẽ vào khoảng 96.21 triệu tấn được báo cáo vào tháng 8, mức cao nhất kể từ tháng 1.

Hàng tồn kho thấp

Tồn kho quặng sắt tại cảng của Trung Quốc cũng giảm trong tháng 9, với dữ liệu từ các nhà tư vấn SteelHome cho thấy chúng đã kết thúc ở mức 135.1 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 30/9, giảm từ 143 triệu trong tuần tính đến ngày 2/9.

Trong những năm trước, tồn kho quặng sắt có xu hướng tăng trong quý 3 và quý 4 do các nhà máy thép xây dựng lại kho dự trữ sau thời kỳ nhu cầu thép cao điểm trong mùa xây dựng trong những tháng ấm hơn.

Điều này cho thấy các nhà sản xuất thép có thể là người mua tích cực trong những tháng tới, đặc biệt nếu các dấu hiệu mới nổi về sản lượng thép mạnh hơn tiếp tục.

Sản lượng thép của Trung Quốc đã tăng 3% trong tháng 8 so với một tháng trước đó, đạt 83.87 triệu tấn, với con số hàng ngày là 2.71 triệu tấn.

Số liệu chính thức cho tháng 9 sẽ chỉ có sẵn vào khoảng giữa tháng 10, nhưng các báo cáo giai thoại từ các nguồn trong ngành cho thấy sản lượng hàng ngày có thể tăng lên gần 3 triệu tấn một ngày.

Tỷ lệ sử dụng công suất tại các lò luyện thép ở Trung Quốc đã tăng trong 8 tuần qua, đạt 89.08% tính đến ngày 23/9, mức cao nhất kể từ tháng 6, theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel.

Tồn kho thép cây do SteelHome theo dõi cũng đã giảm trong những tháng gần đây, giảm xuống còn 4.59 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 30/9.

Mặc dù mô hình mùa vụ điển hình là dự trữ thép cây giảm trong mùa xây dựng và sau đó xây dựng lại trong mùa đông, điều đáng chú ý là chúng hiện thấp hơn 32.3% so với mức phổ biến vào thời điểm này năm ngoái.

Điều này cho thấy các nhà máy thép vẫn có thể tiếp tục hoạt động với công suất tương đối cao để tăng lượng hàng tồn kho.

Tất nhiên, nhiều điều sẽ phụ thuộc vào việc liệu nhu cầu thép có nhận được sự thúc đẩy thực sự từ các biện pháp kích thích hay không và đại hội sắp tới của Đảng Cộng sản cầm quyền vào ngày 16/10 có thể là chìa khóa để đặt ra kỳ vọng của thị trường.

Nhưng hiện tại, quặng sắt đang xoay sở để định hướng một lộ trình khá suôn sẻ bất chấp những khó khăn trái chiều đang xảy ra đối với cả nền kinh tế Trung Quốc và toàn cầu.

                                                                                                                                                    Nguồn tin: satthep.net

Giá thép hôm nay 29/9: Thép thế giới tăng phiên thứ hai liên tiếp

Giá thép hôm nay 29/9 ghi nhận giá thép thế giới tăng lên mốc 3.827 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước vẫn đi ngang từ 13/9.

Giá thép và quặng sắt đều tăng

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục tăng lên mức 3.827 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 68 nhân dân tệ, lên mức 3.735 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn cũng đi lên, với giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) phục hồi sau hai phiên giảm liên tiếp.

Nguyên nhân xuất phát từ việc nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tiếp tục tăng sản lượng để thúc đẩy doanh thu nhờ hoạt động xây dựng gia tăng trong mùa cao điểm tháng 9 và tháng 10.

Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 10/2022 trên Sàn SGX tăng 1,5% lên mức cao nhất trong phiên là 97,05 USD/tấn và hợp đồng tháng 9/2022 tăng 0,2% lên 98,60 USD/tấn.

Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 1,1%, đạt mức 718,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 100,36 USD/tấn).

Thép trong nước ổn định

Thép trong nước hôm nay ngày 29/9 vẫn giữ ổn định sau phiên tăng thứ ba liên tiếp từ 31/8, tăng mạnh nhất gần 900.000 đồng/tấn.

Tổng mức tăng của giá thép sau 3 lần liên tiếp từ 31/8 đến nay là hơn 2 triệu đồng/tấn.

Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.

Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.

Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.

Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.

Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.

                                                                                                                                                Nguồn tin: Công thương

POSCO Sẽ Đầu Tư 14 Tỷ USD Cho Sản Xuất Thét Phát Thải Thấp

Nhà sản xuất thép Hàn Quốc POSCO Holdings sẽ đầu tư 20.000 tỷ won (14 tỷ USD) vào các công nghệ nhằm giảm tác động môi trường trong bối cảnh đang chịu áp lực trong việc giảm lượng khí thải.

Công ty này có kế hoạch xây dựng hai lò điện, mỗi lò ở một nhà máy là Gwangyang và Pohang, dự kiến khởi động lần lượt vào năm 2025 và 2027. Những lò điện này sẽ thay thế sản lượng của các lò cao cũ sẽ ngừng hoạt động.

Các lò điện, sản xuất thép thô bằng cách nấu chảy phế liệu, ước tính thải ra một lượng CO2 bằng 1/4 so với các lò cao sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Loại lò này đang được sử dụng rộng rãi hơn trong ngành công nghiệp mà gây ra một phần lớn lượng khí thải carbon công nghiệp trên thế giới.

Cho đến nay POSCO chỉ sử dụng lò điện cho một số sản phẩm nhất định, chẳng hạn như thép không gỉ. Lò cao của công ty này, gồm tám lò ở Hàn Quốc và một lò ở Indonesia, sản xuất thép chất lượng cao, nhưng với lượng khí thải carbon cao hơn nhiều.
Đối với các lò cao này, POSCO sẽ giới thiệu công nghệ mới cho phép hoán đổi than luyện cốc thành hydro sạch hơn.

Công nghệ này sẽ được phát triển với sự hợp tác của Primetals Technologies có trụ sở tại Vương quốc Anh, đơn vị thuộc của tập đoàn Mitsubishi Heavy Industries.

Cả hai đã bắt đầu công việc thiết kế vào tháng trước với mục tiêu áp dụng quy trình mới tại các lò luyện trong nước vào năm 2027.

Các công nghệ tinh chế tại các nhà máy thép Hàn Quốc của POSCO có thể được đưa vào một lò cao thứ hai, dự kiến sẽ được xây dựng ở Indonesia và một lò ở Ấn Độ trong vòng 5 năm tới.

POSCO đặt mục tiêu cắt giảm tổng lượng khí thải CO2 từ 78,5 triệu tấn năm 2021 xuống còn 71 triệu tấn hoặc ít hơn vào năm 2030 trong khi vẫn mở rộng công suất sản xuất.

Việc khử carbon ngày càng được ưu tiên trong các công ty Hàn Quốc, trong bối cảnh chính phủ nước này tìm cách giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính khoảng 24% so với mức năm 2017 vào năm 2030.

Do các “gã khổng lồ” công nghiệp như Hyundai Motor và Samsung Electronics tìm cách giảm lượng khí thải trong chuỗi cung ứng, các nhà cung cấp thép lớn như POSCO cũng đang thực hiện phần việc của mình.

Lee Hyun-soo, một nhà phân tích tại Yuanta Securities, cho biết các giải pháp thay thế nhằm giảm lượng carbon có thể khiến lợi nhuận ít hơn so với các lò cao thông thường trong ngắn hạn. Triển vọng biên độ lợi nhuận giảm đang gây sức ép cho giá cổ phiếu của công ty sản xuất thép này.

Tuy nhiên, việc cắt giảm 10% lượng khí thải có thể tiết kiệm cho POSCO ước tính khoảng 500 tỷ won/năm nhờ việc giảm mua các khoản tín dụng carbon trong tương lai./.

                                                                                                                                                           Nguồn tin: Bnews

Thị Trường Thép Tuần Qua: Trong Nước Tiếp Tục Tăng Giá, Bán Hàng Phục Hồi Nhẹ

Giá thép đã tăng liên tiếp trong 3 tuần vừa qua. Cùng với đó, tiêu thụ thép đã có những dấu hiệu phục hồi nhẹ so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái.

Tăng giá lần thứ 3

Ngày 14/9, thị trường trong nước đã có sự điều chỉnh, nhiều DN sản xuất thép đã tăng giá các sản phẩm. Cụ thể, thép Việt Đức điều chỉnh với dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng, lên mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg – tăng 200 đồng.

Trong đợt này, thép Việt Nhật tăng giá mạnh nhất, vượt ngưỡng 15.000 đồng/kg được ghi nhận trong đợt này, với dòng thép cuộn CB240 từ mức 14.140 đồng/kg đã tăng 880 đồng, hiện có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg – tăng 470 đồng.

Còn trong khi đó, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 điều chỉnh tăng mạnh 400 đồng, lên mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 15.430 đồng/kg.

Việc các công xưởng sản xuất thép lớn tại châu Âu lâm vào cảnh hoạt động đình đốn được cho là yếu tố tích cực đối với thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp thép nội như: Hòa Phát, Hoa Sen, Nam Kim nhờ đang sở hữu lượng hàng tồn kho giá trị lớn.

Cộng với việc giá thép trong nước đang có tín hiệu hồi phục sau gần 4 tháng giảm mạnh, áp lực đối vốn lượng tồn kho được đánh giá sẽ phần nào được giảm bớt.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, 8 tháng đầu năm, tình hình kinh tế của Việt Nam tiếp tục phục hồi trên nhiều lĩnh vực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 8 ước tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 16,2%.

Tính chung 8 tháng năm 2022, IIP ước tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,4% (cùng kỳ năm 2021 tăng 7%), đóng góp 8,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 8 sản xuất thép thành phẩm đạt 1,9 triệu tấn, giảm 12% so với tháng 7 và giảm 22% so với cùng kỳ năm 2021.

Bán hàng thép các loại đạt 2,1 triệu tấn, tăng 8% so với tháng trước và tăng 4% với cùng kỳ 2021. Tính chung 8 tháng đầu năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 20,8 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021. Bán hàng thép thành phẩm đạt 19,2 triệu tấn, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu thép đạt 4,5 triệu tấn, giảm 7%.

Xuất khẩu giảm

Cũng theo VSA, tháng 7/2022, xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 613,45 ngàn tấn, giảm 28,67% so với tháng trước và giảm 46,08% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 644,7 triệu USD, giảm 29,39% so với tháng 6/2022 và giảm 39,86% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 5,41 triệu tấn thép giảm 22,57% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 5,63 tỷ USD ngang mức cùng kỳ năm 2021. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (40,39%), khu vực EU (17,78%), Hoa Kỳ (8,29%), Hàn Quốc (6,13%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (4,37%).

Công ty CP Chứng khoán Agribank (Agriseco) cho biết, giá thép thế giới có dấu hiệu phục hồi trong khi nguyên liệu than cốc giảm giá; giá thép tăng khi khi nhu cầu tích trữ tăng lên và một số nhà máy thép tại Trung Quốc đang có dấu hiệu dần khôi phục lại hoạt động sản xuất sau một thời gian dài.

Cụ thể, giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/9/2022 giao dịch ở mức khoảng 254,5 USD/tấn FOB, giảm hơn nửa so với mức xấp xỉ 520USD hồi tháng 4/2022 trước đó.

Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/9/2022 giao dịch ở mức 97,75 – 98,25 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 10,8 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 8/2022. Mức giá này giảm khoảng 112-114 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (210 – 212 USD/tấn).

Agriseco cũng kỳ vọng giá bán thép trong nước sẽ phản ánh đà phục hồi này trong thời gian tới cùng với việc giá than cốc có xu hướng quay đầu giảm nhanh từ quý II/2022 sẽ giúp cải thiện doanh thu và biên lợi nhuận của doanh nghiệp trong nửa cuối năm nay.

Dài hạn hơn, việc Trung Quốc dừng gia hạn chính sách “Zero Covid” sẽ không chỉ kéo dài đà hồi phục của giá thép mà còn giúp cải thiện nhu cầu thép trên toàn cầu từ đó rút ngắn chu kỳ giảm của ngành.

                                                                                                                                            Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

GIÁ THÉP HÔM NAY 14/9: Giá Thép Thế Giới Tiếp Tục Tăng, Việt Nam Nhập Siêu 2,2 Triệu Tấn Sắt Thép

Giá thép hôm nay 14/9 ghi nhận giá thép thế giới giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục tăng so với phiên trước, ở mức 3.795 Nhân dân tệ/tấn.

Đây là phiên tăng ngày thứ 6 liên tiếp, sau khi giá thép Trung Quốc liên tiếp giảm và để mất mốc 4.000 Nhân dân tệ/tấn vào tuần trước.

8 tháng đầu năm 2022, Việt Nam nhập siêu 2,2 triệu tấn sắt thép

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong háng 8, nhập khẩu thép giảm 13,6% so với tháng trước, ở mức 785.000 tấn. Trong khi đó, xuất khẩu mặt hàng này giảm 16,3% xuống 513.000 tấn. Việt Nam tiếp tục nhập siêu 272.000 tấn sắt thép trong tháng 8.

Lũy kế 8 tháng, nhập siêu hơn 2,2 triệu tấn sắt thép, trái ngược với cùng kỳ năm trước khi Việt Nam xuất siêu gần 330.000 tấn.

Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) lý giải năm trước, xuất khẩu thép tăng khả quan là do các nước nhập khẩu lớn đưa ra nhiều gói kích thích kinh tế sau Covid-19. Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp xuất khẩu thép Việt Nam cạnh tranh tốt trên thị trường thép thế giới.

Tuy nhiên, hiện nay các nền kinh tế lớn đều đang thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát leo thang, nhu cầu hàng hóa nói chung và sắt thép nói riêng giảm. Điều này đặt ngành thép Việt Nam vào nhiều khó khăn và thách thức trong giai đoạn này.

MXV nhận định rằng các doanh nghiệp thép Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội trong các tháng cuối năm do các nhà máy thép tại Châu Âu đã phải đóng cửa do chi phí năng lượng tăng cao. Hơn nữa, triển vọng tiêu thụ nội địa cũng hứa hẹn khởi sắc hơn khi hàng loạt các dự án đầu tư sẽ gấp rút đẩy mạnh tiến độ. Ngành sắt thép cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng nhằm tận dụng cơ hội từ trong thách thức.

Giá thép trong nước giữ ổn định từ phiên tăng chiều 6/9

Giá thép trong nước tiếp tục giữ đà tăng từ phiên tăng giá thứ hai chiều ngày 6/9 với mức tăng cao nhất lên tới gần 500.000đ/tấn.

Đây là phiên tăng thứ hai sau phiên quay đầu tăng mạnh lên đến 810.000đ tấn ngày 31/8, chấm dứt 15 phiên giảm liên tục từ 11/5.

Theo đó, thép Việt Đức, Hòa Phát, Việt Ý, Pomina… đồng loạt tăng giá trên toàn quốc đối với sản phẩm thép cuộn xây dựng và thép cây ở mức trung bình 150.000-200.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế VAT).

Thép Pomina là thương hiệu có mức tăng mạnh nhất tới 450.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 16,24 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 lên 15,33 triệu đồng/tấn sau khi tăng 250.000 đồng/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép hôm nay 14/9: Giá thép thế giới tiếp tục tăng, Việt Nam nhập siêu 2,2 triệu tấn sắt thép
Bảng giá thép Hòa Phát miền Bắc

Tại miền Bắc, thép Hòa Phát vừa điều chỉnh tăng giá, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 tăng 190 đồng, lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng có giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý điều chỉnh giá bán, hiện thép cuộn CB240 tăng 150 đồng, từ mức 14.570 đồng/kg thành 14.720 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.220 đồng/kg.

Thép Việt Đức thay đổi tăng giá, dòng thép cuộn CB240 tăng nhẹ 80 đồng, lên mức 14.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 280 đồng, hiện ở mức 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Với thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 hiện có giá 14.370 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.

Thép Việt Nhật giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Giá thép hôm nay 14/9: Giá thép thế giới tiếp tục tăng, Việt Nam nhập siêu 2,2 triệu tấn sắt thép
Bảng giá thép Pomina

Thép Hòa Phát thị trường miền Trung cũng tăng giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg đã tăng 150 đồng, lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 250 đồng, có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng mạnh 780 đồng, chạm mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 380 đồng, ở mức 15.630 đồng/kg.

Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina điều chỉnh tăng giá, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 250 đồng, lên mức 15.330 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 450 đồng, có giá 16.240 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Giá thép hôm nay 14/9: Giá thép thế giới tiếp tục tăng, Việt Nam nhập siêu 2,2 triệu tấn sắt thép
Bảng giá thép Việt Mỹ (VAS)

Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 14.800 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 340 đồng lên mức gía 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina tăng giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 340 đồng, hiện có giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, lên mức 16.040 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS) tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

                                                                                                                                                  Nguồn tin: Công thương

Thị Trường Kim Loại Thế Giới Lấy Lại Đà Phục Hồi, Giá Thép Nội Địa Tiếp Tục Tăng Trở Lại

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, thị trường kim loại thế giới nhiều khả năng sẽ lấy lại đà phục hồi trong giai đoạn cuối năm.

Thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), kết thúc phiên giao dịch ngày 08/09, gần như toàn bộ các mặt hàng kim loại đều ghi nhận lực mua tích cực. 

Vào hôm qua, mặc dù hàng loạt người đứng đầu các Ngân hàng Trung ương trên thế giới đều bày tỏ quan điểm mạnh mẽ về việc mạnh tay kiềm chế lạm phát trong thời gian tới, nhưng những phát biểu không quá mới lạ đã giúp lực mua tiếp tục được thúc đẩy trên thị trường kim loại quý. 

Số đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp trong tuần qua giảm nhẹ 6.000 xuống mức 222.000 người, củng cố cho một thị trường lao động vẫn đang chặt chẽ. Nhiều nhà giao dịch đang có cái nhìn tích cực hơn về viễn cảnh lạm phát sẽ hạ nhiệt trong khi sức khoẻ của nền kinh tế không quá tiêu cực. 

 

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng COMEX tăng vọt 2,81% lên mức 3,52 USD/pound trong bối cảnh lo ngại về sự gián đoạn từ nguồn cung. Mỏ đồng lớn nhất trên thế giới Escondida, chiếm khoảng 6,5% sản lượng đồng toàn cầu đang phải đối diện với rủi ro đình công từ các công nhân trong vấn đề an toàn lao động. Trong khi đó, thông tin về việc tổng thống Indonesia cho biết nước này sẽ ngừng xuất khẩu đồng thô, bauxit và thiếc nhằm tăng cường đầu tư nước ngoài vào chuỗi giá trị nội địa cũng đã hỗ trợ cho đà tăng của giá.

Quặng sắt phục hồi với mức tăng mạnh nhất nhóm kim loại 3,7%, cán mốc 100 USD/tấn trước thông tin Thành phố Trịnh Châu, Trung Quốc sẽ bắt đầu xây dựng tất cả các dự án nhà ở bị đình trệ trong vòng 30 ngày, bằng cách sử dụng hiệu quả khoản vay đặc biệt. Nhu cầu sắt thép trong tháng 9 và tháng 10 tại quốc gia này được kỳ vọng sẽ hồi phục cho các hoạt động xây dựng và do đó, hỗ trợ cho giá quặng sắt trong phiên.

Theo MXV, thị trường kim loại thế giới nhiều khả năng sẽ lấy lại đà phục hồi trong giai đoạn cuối năm khi mà sức ép mạnh từ các thông tin vĩ mô đã dần phản ánh vào giá. Trong khi đó, tại quốc gia tiêu thị kim loại lớn nhất trên thế giới, Trung Quốc, nhu cầu có thể sẽ tăng lên đặc biệt là từ quý 4, nhằm tối ưu hoá mục tiêu tăng trưởng đã bị bỏ lỡ trong nửa đầu năm nay. Tuy nhiên, cần nhìn nhận thực tế về việc lãi suất cao vẫn sẽ gây ra tăng trưởng chậm lại trên toàn cầu ở 1 mức độ nào đó, và rủi ro dịch bệnh vẫn đang tiềm ẩn tại Trung Quốc. Điều này sẽ khó có thể giúp thị trường kim loại, đặc biệt là giá của các mặt hàng kim loại cơ bản như đồng, sắt thép quay trở lại vùng giá đầu năm nay.

Trên thị trường nội địa, mới đây, nhiều doanh nghiệp trong nước đã thông báo điều chỉnh tăng giá bán mặt hàng thép lần thứ 2 liên tiếp. Theo đó, thép Việt Đức, Hòa Phát, Việt Ý, Pomina… đồng loạt tăng giá trên toàn quốc đối với sản phẩm thép cuộn xây dựng và thép cây ở mức trung bình 150.000 – 200.000 đồng/tấn (chưa VAT). Ở lần điều chỉnh này, thép Pomina là thương hiệu có mức tăng mạnh nhất tới 450.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 16,24 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 lên 15,33 triệu đồng/tấn sau khi tăng 250.000 đồng/tấn.

 

Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 190.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này là 14,82 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn. Tại khu vực miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh tăng thép thanh vằn D10 CB300 và giữ nguyên giá thép cuộn CB240.

Như vậy, đây là lần tăng thứ hai liên tiếp của giá thép sau 15 lần giảm kể từ ngày 11/5. Tổng mức tăng sau hai lần điều chỉnh tới gần 1 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu, chủng loại.

Nguồn nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp trong nước phần lớn vẫn đến từ nhập khẩu. Do đó, giá kim loại thế giới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị trường sắt thép, vật liệu xây dựng nội địa. Điều này đặt ra bài toán cân đối tài chính đối với các nhà thầu và công ty xây dựng. Bảo hiểm giá sẽ dần trở thành công cụ quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Nguồn tin: Nhịp cầu đầu tư

GIÁ THÉP HÔM NAY 8/9: Thép trong nước tiếp tục bật tăng gần 500.000 ĐỒNG/TẤN

Giá thép hôm nay 8/9 ghi nhận giá thép trong nước tiếp tục bật tăng với mức tăng cao nhất lên tới gần 500.000 đồng/tấn.

Đây là phiên tăng thứ hai sau phiên quay đầu tăng mạnh lên đến 810.000 đồng/tấn ngày 31/8, chấm dứt 15 phiên giảm liên tục từ 11/5.

Theo đó, giá thép hôm nay ghi nhận thép Việt Đức, Hòa Phát, Việt Ý, Pomina… đồng loạt tăng giá trên toàn quốc đối với sản phẩm thép cuộn xây dựng và thép cây ở mức trung bình 150.000-200.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế VAT).

Thép Pomina là thương hiệu có mức tăng mạnh nhất tới 450.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 16,24 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 lên 15,33 triệu đồng/tấn sau khi tăng 250.000 đồng/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Tại miền Bắc, thép Hòa Phát vừa điều chỉnh tăng giá, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 tăng 190 đồng, lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng có giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý điều chỉnh giá bán, hiện thép cuộn CB240 tăng 150 đồng, từ mức 14.570 đồng/kg thành 14.720 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.220 đồng/kg.

Thép Việt Đức thay đổi tăng giá, dòng thép cuộn CB240 tăng nhẹ 80 đồng, lên mức 14.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 280 đồng, hiện ở mức 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Với thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 hiện có giá 14.370 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.

Thép Việt Nhật giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát thị trường miền Trung cũng tăng giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg đã tăng 150 đồng, lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 250 đồng, có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng mạnh 780 đồng, chạm mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 380 đồng, ở mức 15.630 đồng/kg.

Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 8/9: Thép trong nước tiếp tục bật tăng gần 500.000 đồng/tấn
Thép Pomina có mức tăng cao nhất tới 450.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 16,24 triệu đồng/tấn

Thép Pomina điều chỉnh tăng giá, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 250 đồng, lên mức 15.330 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 450 đồng, có giá 16.240 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 14.800 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 340 đồng lên mức gía 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina tăng giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 340 đồng, hiện có giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, lên mức 16.040 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 8/9: Thép trong nước tiếp tục bật tăng gần 500.000 đồng/tấn
Diễn biến giá thép Miền Nam khu vực miền Nam 30 ngày qua

Thép VAS tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Các công ty chứng khoán dự báo nguồn cung bất động sản hồi phục và chính sách đẩy mạnh đầu tư công sẽ là động lực lớn giúp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ thép. Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) nhận định, nhu cầu thép xây dựng sẽ sớm phục hồi khi giải ngân vốn đầu tư công của Việt Nam tăng tốc từ cuối năm sau khi kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 hoàn thành giai đoạn phê duyệt thủ tục.

Thực tế, thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ. Hiệp hội thép Việt Nam cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.

Nguồn tin: Công thương

Giá thép hôm nay 5/9: Thép thế giới tiếp tục giảm 98 Nhân dân tệ/tấn

Giá thép hôm nay 5/9 ghi nhận thép thế giới tiếp tục giảm 98 Nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải.

Cụ thể, giá thép hôm nay ghi nhận thép thế giới giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải ghi nhận giảm 98 Nhân dân tệ xuống mức 3.588 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải cũng giảm 90 Nhân dân tệ, xuống mức 3.543 Nhân dân tệ/tấn.

Nhà máy thép tại châu Âu đóng cửa hàng loạt vì thiếu khí đốt

Tại châu Âu, ngành thép đang phải đối mặt khủng hoảng vì giá khí đốt tăng cao. Việc Nga cắt giảm khí đốt để trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây đang mang đến nhiều thiệt hại cho khối này. Cho đến nay khoảng 3 triệu tấn thép không gỉ của EU đang đứng trước rủi ro. Với chi phí năng lượng tăng cao, nhiều nhà máy đang không đủ khả năng để sản xuất.

Cụ thể, vào đầu tháng 8, nhà máy Aperam của Bỉ đã đóng cửa cơ sở ở Genk. Tiếp đó, công ty Acrinox của Tây Ban Nha tuyên bố sẽ cắt giảm sản lượng và đưa khoảng 85% nhân viên vào làm việc thời vụ.

Bên cạnh đó, nhà sản xuất thép lớn thứ hai thế giới, ArcelorMittal, là công ty mới nhất thông báo đóng cửa nhà máy ở châu Âu do giá khí đốt và năng lượng tăng cao. ArcelorMittal sẽ đóng cửa một trong hai lò cao của mình tại địa điểm luyện thép ở Bremen, Đức, từ cuối tháng 9 cho đến khi có thông báo mới.

Đại diện ArcelorMittal Germany cho biết, chi phí gas và điện cao đang gây áp lực lớn lên khả năng cạnh tranh. Đặc biệt hơn kể từ tháng 10 trở đi, chính phủ Đức sẽ phải chịu thuế khí đốt theo kế hoạch, điều này sẽ gây thêm gánh nặng cho các nhà sản xuất thép.

Đức – một cường quốc về sản xuất nguyên liệu nặng cũng không đứng ngoài cuộc khủng hoảng này. Một cuộc khảo sát của Hiệp hội các Phòng Công nghiệp và Thương mại Đức, DIHK, cho biết cứ 6 công ty công nghiệp thì có 1 công ty cảm thấy buộc phải giảm sản lượng do giá năng lượng tăng cao. Con số khảo sát của 3.500 công ty thuộc mọi lĩnh vực ở Đức cho thấy, gần một phần tư số công ty buộc phải cắt giảm sản lượng và một phần tư khác đang trong quá trình thu hẹp sản xuất trở lại do giá năng lượng quá cao.

Dự kiến từ nay đến cuối năm, với việc các nhà máy thép châu Âu có nguy cơ rơi vào khủng hoảng, mối quan hệ giữa cung và cầu sẽ càng trở nên trầm trọng, điều này sẽ tác động mạnh đến giá thép trên toàn cầu.

Thép trong nước đi ngang từ sau phiên tăng mạnh 810.000 tấn ngày 31/8

Giá thép trong nước 5/9 vẫn đà đi ngang với phiên tăng cao nhất 810.000 đ/tấn tình từ mốc bật tăng trở lại ngày 31/8, chấm dứt gần 4 tháng với 15 phiên giảm liên tiếp.

Trước đó tại thị trường Trung Quốc, giá thép thanh vằn tương lai ngày 1/9 là 3.901 nhân dân tệ/tấn (564 USD/tấn), tăng 0,72% so với ngày trước đó, sau khi giảm 4% trong những ngày đầu tuần với mức cuối tháng 7.

Như vậy, sau 15 phiên giảm liên tiếp từ 11/5, thép trong nước đã đồng loạt đổi chiều tăng sốc, tăng cao nhất lên tới 810.000 đồng/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép hôm nay 5/9: Thép thế giới tiếp tục giảm 98 Nhân dân tệ/tấn
Diễn biến giá thép Hòa Phát miền Bắc 30 ngày qua

Cụ thể, tại miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng 260.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này là 14,63 triệu đồng/tán và 15,28 triệu đồng/tấn.

Giá thép hôm nay 5/9: Thép thế giới tiếp tục giảm 98 Nhân dân tệ/tấn
Diễn biến giá thép Việt Ý 30 ngày qua

Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 430.000 đồng/tấn và 220.000 đồng/tấn lên 14,57 triệu đồng/tấn và 15,02 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 600.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,64 triệu đồng/tấn và 15,15 triệu đồng/tấn.

Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn sau khi cùng tăng 300.000 đồng/tấn.

Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 14,62 triệu đồng/tấn và 15,17 triệu đồng/tấn sau khi tăng 210.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.

Còn với Pomina, CB240 và D10 CB300 tăng 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn lên 15,08 triệu đồng/tấn và 15,79 triệu đồng/tấn.

Công ty Gang thép Tuyên Quang là đơn vị tăng giá cao nhất với mức tăng lần lượt 500.000 đồng/tấn và 810.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 14,64 triệu đồng/tấn và 15,1 triệu đồng/tấn.

Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.280 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 5/9: Thép thế giới tiếp tục giảm 98 Nhân dân tệ/tấn
Diễn biến giá thép Việt Đức 30 ngày qua

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.080 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng nhẹ giá bán, dòng thép cuộn CB240 tăng 250 đồng, ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 50 đồng, có giá 15.280 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg – tăng 80 đồng.

Thép Pomina tăng giá trở lại, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.080 đồng/kg – tăng 200 đồng; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg – tăng 210 đồng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 tăng 3300 đồng lên mức 14.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.090 đồng/kg – tăng 110 đồng.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 từ mức 14.670 đồng/kg tăng 210 đồng, hiện có giá 14.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.690 đồng/kg – tăng 410 đồng.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 270 đồng, lên mức 14.210 đồng/kg; tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg – tăng 170 đồng.

Nguồn tin: Công thương