Giá Thép Hôm Nay 26/12: Giá Thép Giảm Trở Lại Trên Sàn Giao Dịch

Giá thép hôm nay 26/12 ghi nhận giá thép giảm trở lại trên sàn giao dịch. Thép trong nước ổn định sau phiên điều chỉnh tăng giảm mạnh chiều 24/12.

Giá thép giảm trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 nhân dân tệ xuống mức 3.987 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 45 nhân dân tệ so với phiên giao dịch ngày hôm qua, xuống mức 3.937 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép trong nước điều chỉnh mạnh từ ngày 24/12.

Từ chiều 24/12, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh tăng – giảm mạnh.

Giá thép Hòa Phát tăng mạnh

Từ ngày 24/12, thị trường thép trong nước biến động mạnh sau khi có sự điều chỉnh giá tăng-giảm ở một số thương hiệu thép lớn.

Trong lần điều chỉnh này, thép Hòa Phát tăng giá mạnh sản phẩm thép của mình, thép cuộn CB240 tăng lên mức 14,74 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 tăng lên mức 15,02 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Việt Ý lại điều chỉnh giảm giá sản phẩm với dòng thép cuộn CB240, xuống mức 14,7 triệu đồng/tấn và với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15 triệu đồng/tấn.

Thép Pomina cũng điều chỉnh giảm. Theo đó, đối với thép cuộn CB240 hiện đứng ở mức 16,06 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 đứng ở mức 16,06 triệu đồng/tấn.

Thép Kyoei miền Bắc vẫn giữ nguyên giá với hai dòng thép CB240 và D10 CB 300, ở mức 14,57 triệu đồng/tấn và 15,03 triệu đồng/tấn.

Còn thép Việt Nhật đồng loạt tăng giá với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14,67 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14,87 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Sing vẫn giữ nguyên giá với thép cuộn CB240 ở mức 14,62 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14,92 triệu đồng/tấn.

Sau khoảng gần 2 tháng giá thép đi ngang, đến đầu tháng 12, các doanh nghiệp thép rục rịch điều chỉnh giá thép, song các đợt tăng/giảm không đồng nhất. Trong vòng vài tuần qua nhiều thương hiệu đã điều chỉnh giá vài lần.

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10 và hôm nay mới điều chỉnh giá tăng lên. Thép Miền Nam cũng hôm nay mới điều chỉnh giá tăng lên với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15,33 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,63 triệu đồng/tấn.

Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm tới bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.

Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng, nhu cầu thép năm tới có thể tăng mạnh hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho thép của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thương hiệu thép Hòa Phát ngày 24/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.740 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.670 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.

Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

                                                                                                                                               Nguồn tin: Công thương

Giá Thép Hôm Nay 23/12: Trong nước ổn định, thế giới tăng

Giá thép trong nước hôm nay 23/12 ghi nhận thị trường trong nước ổn định từ sau phiên điều chỉnh giá ngày 8/12. Giá thép thế giới tiếp tục tăng vượt mốc 4.000 NDT/tấn trên sàn giao dịch…

Giá thép miền Bắc

Thương hiệu thép VAS đã điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.280 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.

Giá thép miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.

Giá thép miền Nam

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.

Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.1530 đồng/kg.

Thép trong nước ghi nhận một tín hiệu lạc quan, Tập đoàn Hòa Phát vừa ký kết hợp đồng xuất khẩu lô hàng 10.000 tấn thép dây cuộn sang châu Âu. Thời gian giao hàng dự kiến trong tháng 2/2023, xuất từ Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất – Quảng Ngãi. Lô hàng thép dây cuộn sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM Mỹ, carbon thấp. Sản phẩm được dùng để rút dây hoặc làm lưới thép (wiremesh) thông dụng.

Trước đó, mặt hàng thép dài của Hòa Phát đã xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ, châu Á, châu Phi, châu Úc. Với đơn hàng châu Âu này, sản phẩm thép dài của Hòa Phát đã có mặt ở cả 5 châu. Việc khai thác các thị trường mới giúp Hòa Phát đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, đồng thời góp phần thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.

Ngoài hàng thép dài, Hòa Phát đã xuất khẩu thép dẹt (HRC), tôn đi châu Âu.

Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, khép kín, sản xuất thép từ quặng theo công nghệ lò cao, Hòa Phát cung cấp cho thị trường mác thép đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của đối tác nước ngoài và có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Giá thép thế giới

Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ lên mức 4.002 NDT/tấn. Theo đà tăng của giá thép, giá quặng sắt kỳ hạn của Trung Quốc cũng tăng, phục hồi trở lại sau hai ngày giảm.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 3,6% ở mức 829 NDT/tấn (tương đương 118,88 USD/tấn).

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 1/2023 tăng 2,1% lên 111,60 USD/tấn.

Nguyên nhân của việc tăng giá này được cho là thông tin Tập đoàn China Evergrande – tập đoàn bất động sản lớn nhất Trung Quốc đã tái hoạt động một số dự án bất động sản sau một thời gian dài suy thoái.

                                                                                                                                                        Nguồn tin: Pháp luật

NGành Thép Việt Nam Nỗ Lực Tìm Điểm Sáng Trong Năm 2023

Chuyên gia ngành thép nhận định việc Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công sẽ là “đòn bẩy” cho các doanh nghiệp thép, giúp tạo “điểm sáng” bù đắp phần nào cho sự yếu kém của lĩnh vực bất động sản nhà ở.

Theo báo cáo từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất và nhu cầu thép trong suốt năm 2022 vừa qua được đánh giá chưa thực sự tốt, nhiều doanh nghiệp đối mặt với khó khăn do chi phí tăng cao, giá thép biến động mạnh và lượng hàng tồn kho lớn.

Tiêu thụ sụt giảm

VSA cho biết, trong 11 tháng năm 2022, kinh tế toàn cầu khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành sản xuất tăng trưởng chậm lại; trong đó có các ngành công nghiệp sử dụng thép.

Giá nguyên liệu sản xuất thép biến động mạnh. Cụ thể giá các loại quặng sắt, thép phế, than cốc hồi đầu quý 2 và quý 3/2022 đến nay liên tục giảm, với mức giảm từ 50-60% so với hồi quý 1/2022, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.

Trên thế giới, một số tập đoàn thép lớn có kế hoạch đóng cửa lò cao và tại Việt Nam, các nhà máy thép lớn cũng đã phải dừng hoạt động lò cao như Hòa Phát, Formosa, Tisco… hoặc giãn kế hoạch sản xuất như Thép Miền Nam, Maruichi Sunsco…

Sản xuất thép xây dựng trong tháng 11 tiếp tục sụt giảm so với các tháng trước và cùng kỳ 2021 do một số công ty thép cắt giảm sản xuất. Cụ thể, sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 11 đạt 682.000 tấn, giảm 5,28% so với tháng trước và giảm 37,2% so với tháng 11/2021.

Tiêu thụ thép giảm mạnh 22,73% và chỉ đạt hơn 874.000 tấn, ngang bằng với cùng thời điểm năm 2021; trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt hơn 97.000 tấn, giảm hơn 52% so với tháng 11/2021.

Sự sụt giảm của thị trường tiêu thụ khi thị trường bất động sản chững lại, biến động tỷ giá ngoại tệ… khiến nhiều nhà máy trong tình trạng khó khăn do hàng tồn kho giá cao.

Các nhà máy có kết quả kinh doanh giảm sút do cạnh tranh về giá bán và thị phần, hiện nay đã tạm ngưng việc giảm giá bán. Các công ty thương mại, nhà phân phối hạn chế mua vào, giao dịch kém đi, chủ yếu nhắm đến việc thu hồi công nợ do thời điểm gần về cuối năm.

Ở trong nước, sức ép nhu cầu tiêu thụ yếu và chậm của thị trường nội địa đã khiến giá thép xây dựng tiếp tục điều chỉnh giảm. bên cạnh đó, diễn biến đi xuống của giá nguyên liệu đầu vào cũng là một trong những yếu tố để các nhà sản xuất điều chỉnh giá bán thép xây dựng.

Sự phục hồi của nhu cầu bị cản trở bởi áp lực từ diễn biến tăng lãi suất. Các ngân hàng siết chặt tín dụng, thị trường bất động sản khó khăn kéo dài, tâm lý thận trọng của khách hàng trước các dự báo về suy thoái kinh tế toàn cầu.

Đây được coi là nguyên nhân chính dẫn đến giá thép xây dựng đã liên tiếp điều chỉnh giảm thời gian qua, VSA nhận định.

Trước những khó khăn trên, theo báo cáo của Tập đoàn Hòa Phát, tập đoàn này trong tháng 11 chỉ sản xuất 384.000 tấn thép thô, giảm 43% so với cùng kỳ năm ngoái; tiêu thụ các sản phẩm thép đạt 443.000 tấn, giảm 30%; trong đó, thép xây dựng tăng 20% so với tháng 10 nhưng vẫn giảm 7% so với cùng kỳ 2021, còn thép cuộn cán nóng (HRC) giảm mạnh hơn, khoảng 12%.

Tính chung trong tháng 11/2022, sản xuất thép thành phẩm các loại đạt hơn 1,8 triệu tấn, giảm 10,78% so với tháng 10 và giảm gần 37% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ thép đạt hơn 1,9 triệu tấn, giảm 16,2% so với cùng kỳ.

Lũy kế 11 tháng qua, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ; tiêu thụ đạt hơn 25 triệu tấn, giảm 6,8%; trong đó xuất khẩu đạt hơn 5,7 triệu tấn, giảm 19,3% so với cùng kỳ.

“Điểm sáng” có đến từ đầu tư công?

Theo kế hoạch năm 2023, chủ trương của Chính phủ là tập trung đẩy mạnh đầu tư công để phục hồi và phát triển kinh tế, quyết tâm rất cao của Chính phủ thể hiện rất rõ là nguồn vốn luôn sẵn sàng, đồng thời luôn đôn đốc quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công.

Theo ông Nguyễn Văn Sưa, chuyên gia ngành thép, đây được coi là “đòn bẩy” cho các doanh nghiệp thép, giúp tạo “điểm sáng” bù đắp phần nào cho sự yếu kém của lĩnh vực bất động sản nhà ở.

Dự kiến sẽ có 793.000 tỷ đồng dành cho giải ngân đầu tư công vào năm 2023, tăng 34% so với kế hoạch đầu tư công năm 2022.

Nganh thep Viet Nam no luc tim diem sang trong nam 2023 hinh anh 2Hoạt động sản xuất tại Nhà máy Gang thép Lào Cai. (Ảnh: Quốc Khánh/TTXVN)

Ông Sưa cho rằng, để giúp thị trường thép phục hồi, Chính phủ và các địa phương, bộ, ngành cần đẩy nhanh giải ngân đầu tư công cũng như triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thép nội địa giữ vững thị phần và có động lực để phát triển. Trong năm qua, chúng ta chỉ giải ngân được hơn 58,3% số vốn, như vậy là còn nhiều vấn đề cản trở.

Nhận định của Hiệp hội Thép thế giới (WSA) cho thấy, nhu cầu thép thế giới sẽ tăng trở lại khoảng 1% trong năm 2023 nhờ động lực là đầu tư công cũng như tình hình thiếu hụt năng lượng đã được kiểm soát trên thế giới; trong đó, khu vực ASEAN sẽ dẫn đầu tăng trưởng về tiêu thụ thép nhờ định hướng đầu tư mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng. Đây được kỳ vọng sẽ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính của thép Việt Nam trời thời gian tới.

Ngoài ra, nguồn cung thép thị trường châu Âu trong năm 2023 được dự báo tiếp tục thiếu hụt do giá năng lượng cao. Các doanh nghiệp của Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.

Theo dự báo của VSA, tình trạng khó khăn, thua lỗ của doanh nghiệp thép kéo dài hết quý 4 và có thể sẽ còn tiếp tục trong đầu năm 2023 do hoạt động xuất khẩu kém khả quan, cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất; các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, tỷ giá leo thang có thể ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong ngành thép.

Nhưng với các giải pháp mạnh mẽ trong giải ngân vốn đầu tư công cho các dự án xây dựng, giao thông… thị trường thép vẫn nhìn thấy những “điểm sáng” trong năm 2023.

Như thông tin từ Hòa Phát cho biết, tiêu thụ thép xây dựng trong nước dù phục hồi nhẹ so với tháng trước nhưng thị trường xuất khẩu giảm hơn 70% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ các sản phẩm thép hạ nguồn cũng gặp khó khăn do thị trường trầm lắng.

Lũy kế 11 tháng, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 7 triệu tấn thép thô, giảm 6% so với 11 tháng 2021. Tiêu thụ thép xây dựng, phôi thép, HRC đạt hơn 6,6 triệu tấn, cùng giảm 6%, chủ yếu do không có đơn hàng xuất khẩu phôi thép như năm trước.

Để giảm bớt khó khăn, tập đoàn này đang tập trung quản trị chặt chẽ hàng tồn kho để giảm bớt gánh nặng cho nhu cầu vốn lưu động và nợ vay ngắn hạn.

Đối với xuất khẩu, khi nhu cầu tại Mỹ, châu Âu và Trung Quốc đang yếu, Hòa Phát tập trung khai thác các thị trường khác ít bị ảnh hưởng hơn bởi lạm phát và suy thoái kinh tế như khu vực Đông Nam Á và một số nước khác ở châu Á…/.

                                                                                                                                                        Nguồn tin: Vietnam+

Thị Trường Thép Mỹ Dự kiến Không Bị Ảnh Hưởng Từ Phán Quyết Của WTO Đối Với Thuế Quan Mục 232

Ngành thép của Mỹ gần như đã bác bỏ phán quyết gần đây của Tổ chức Thương mại Thế giới chống lại thuế quan Mục 232 đối với thép và nhôm nhập khẩu và không cho rằng nó sẽ có nhiều tác động, nếu có, đến thị trường.

WTO vào thứ Sáu ngày 9/12 đã ra phán quyết chống lại Mỹ trong các thách thức do Na Uy, Trung Quốc, Thụy Sĩ và Thổ Nhĩ Kỳ đưa ra, kết luận rằng thuế quan theo Mục 232 vi phạm các quy tắc của WTO vì chúng không được áp dụng “trong thời gian chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế”.

Chính phủ Mỹ đã phản đổi phán quyết.

“Mỹ cực lực phản đối cách giải thích và kết luận thiếu sót trong báo cáo của WTO liên quan đến những thách thức đối với các biện pháp theo Mục 232 của Mỹ đối với thép và nhôm do Trung Quốc và các nước khác đưa ra,” trợ lý đại diện thương mại Hoa Kỳ Adam Hodge cho biết vào tuần trước. Mỹ đã giữ quan điểm rõ ràng và dứt khoát trong hơn 70 năm rằng các vấn đề an ninh quốc gia không thể được xem xét trong quá trình giải quyết tranh chấp của WTO và WTO không có thẩm quyền đánh giá lại khả năng của một thành viên WTO trong việc đáp ứng một loạt các vấn đề về các mối đe dọa đối với an ninh của nó.

Phản ứng của ngành thép

Các nhà sản xuất thép và hiệp hội thương mại trong nước hầu hết không tán thành quyết định của WTO.

Leon Topalian, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của Nucor cho biết: “Quyết định gần đây của WTO là một ví dụ nữa về việc phản ứng thái quá và càng làm suy yếu tính hợp pháp của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO”.

Mục 232 đã giảm “sự gia tăng liên tục” trong nhập khẩu đe dọa ngành công nghiệp trong nước và khuyến khích đầu tư hơn 22 tỷ đô la vào sản xuất thép mới, mở rộng và khởi động lại kể từ tháng 3/2018, theo Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Viện Sắt thép Hoa Kỳ Kevin Dempsey.

Ông nói: “Thật không may, cuộc khủng hoảng thừa công suất thép toàn cầu tiếp tục gây khó khăn cho các nhà sản xuất thép trên toàn thế giới, với công suất dư thừa ước tính vượt quá 562 triệu tấn vào năm 2022 — gấp hơn sáu lần tổng sản lượng thép của Mỹ”.

Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất thép Philip K Bell cho biết: “Cuối cùng, những báo cáo WTO này không thay đổi bất cứ điều gì liên quan đến nhiệm vụ của Mục 232. Chúng tôi rất vui khi thấy phản ứng mạnh mẽ của chính quyền Biden đối với cách giải thích sai lầm này và sự ủng hộ của họ đối với các nhà sản xuất thép trong nước.”

Liên minh Sản xuất Mỹ Scott Paul lưu ý rằng “ngành thép trong nước phát triển mạnh là điều cần thiết cho an ninh quốc gia. Sau khi được thực hiện, Mục 232 đã dẫn đến sự hồi sinh trong lĩnh vực thép của Hoa Kỳ, bao gồm hàng tỷ đô la đầu tư mới và tạo ra hàng nghìn việc làm mới, được trả lương cao. Nó phải được duy trì chừng nào cuộc khủng hoảng dư thừa thép toàn cầu vẫn chưa được giải quyết.”

Tuy nhiên, Liên minh các nhà sản xuất và người sử dụng kim loại Mỹ ủng hộ quyết định của WTO và kêu gọi chấm dứt thuế quan.

 

“Các nhà sản xuất Mỹ đã trả hàng tỷ đô la tiền thuế trong vài năm qua, số tiền có thể được sử dụng để thuê nhân công, đầu tư vốn và nghiên cứu và phát triển – tất cả các yếu tố quan trọng để lĩnh vực sản xuất phát triển và phục hồi sau những thách thức của Covid-19. 19 đại dịch, tổ chức cho biết. “Thuế quan ‘an ninh quốc gia’ theo Mục 232 đối với thép và nhôm nhập khẩu đang gây tổn hại cho lĩnh vực sản xuất của Mỹ, và đặc biệt là các công ty thép và nhôm ở hạ nguồn của Hoa Kỳ mua các sản phẩm này, dù là hàng nhập khẩu hay trong nước.”

Theo nhà phân tích Kim Leppold của Fastmarkets, thuế quan có lợi cho các nhà đầu tư và nhà sản xuất thép của Mỹ, nhưng không nhất thiết có lợi cho những người mua từng phụ thuộc vào hàng nhập khẩu.

“Mục 232 đã mở ra cánh cửa cho năng lực mới mà chúng ta đang thấy ở thị trường Mỹ hiện nay – mang lại cho các nhà sản xuất thép và nhà đầu tư niềm tin rằng các khoản đầu tư của họ sẽ không bị cắt giảm bởi lũ nhập khẩu – nhưng nó không phải là liều thuốc chữa bách bệnh cho tất cả mọi người,” bà nói . “Các cơ sở đang gặp khó khăn vẫn gặp khó khăn — hiện đang cạnh tranh với các nhà cung cấp trong nước hiệu quả hơn và chi phí thấp hơn — và người mua, đặc biệt là các loại chuyên biệt hơn, gặp khó khăn hơn trong việc có được thứ họ cần hoặc phải trả nhiều tiền hơn. Thêm vào đó là ảnh hưởng của đại dịch toàn cầu đối với thị trường và nguồn cung cấp, và nó không phải là màu hồng cho tất cả mọi người.”

Phản ứng của người tham gia thị trường

Những người tham gia thị trường cho biết quyết định của WTO sẽ có ít hoặc không có tác động đến thị trường thép trong nước, đặc biệt là do chính phủ Mỹ từ chối công nhận nó.

Theo một nguồn tin thương nhân phía đông, chính phủ Mỹ có thể chọn chính thức kháng cáo phán quyết, nhưng việc WTO thiếu quyền thực thi phán quyết đó có nghĩa là việc kháng cáo là không thực sự cần thiết để ngăn phán quyết đó tác động đến các điều kiện thị trường.

“Là một quốc gia, chúng tôi không đồng ý với phán quyết của WTO, vì vậy nó không được cân nhắc nhiều,” một nguồn tin thương nhân Bờ Tây cho biết. “Tôi không thấy đất nước của chúng ta làm bất cứ điều gì khác biệt.”

Leppold nói: “Nếu WTO không thể buộc Mỹ tuân thủ phán quyết, thì điều đó chẳng có ý nghĩa gì nhiều cho thị trường, vì nó sẽ được kinh doanh như bình thường.”

Và, lưu ý đến sự tham gia của Trung Quốc vào tranh chấp, nhà phân tích Phil Gibbs của KeyBanc nói với Fastmarkets: “Có điều gì đó về mặt chính trị đang diễn ra trong thép, và nếu Trung Quốc ngả mũ trước Mỹ, điều đó sẽ khiến họ im lặng.”

Đánh giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu ddp Houston là 640-660 USD/tấn vào thứ Tư, ngày 7/12, giảm 51.49% so với mức 1,300-1,380 USD/tấn cùng kỳ năm ngoái . Đánh giá đứng ở mức 595-600 USD/tấn vào ngày 13/12/2017.

                                                                                                                                                   Nguồn tin: satthep.net

GIÁ THÉP HÔM NAY 16/12: Giá thép bật tăng mạnh, vượt mốc 4.000 nhân dân tệ

Giá thép hôm nay 16/12 ghi nhận giá thép bật tăng mạnh lên mức 4.015 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch. Giá thép trong nước ổn định sau phiên điều chỉnh 8/12.

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải bật tăng mạnh lên mức 4.015 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch.

Giá quặng sắt cũng tăng theo giá thép. Giá quặng sắt giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tăng 0,6% lên 802,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 115,31 USD/tấn).

Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,5% lên 3.950 nhân dân tệ/tấn.

Tại thị trường trong nước, báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 11 vừa qua, trong nước đã xuất khẩu tổng cộng 587.100 tấn sắt thép các loại, trị giá 470,1 triệu USD. So với tháng 10, xuất khẩu sắt thép đã tăng 10,4% về lượng và 8,2% về giá trị, đánh dấu tháng tăng đầu tiên cả về lượng và kim ngạch xuất khẩu sau nhiều tháng giảm liên tiếp.

Giá thép trong nước ngày 16/12 ghi nhận ổn định sau phiên điều chỉnh chiều 8/12.

Giá thép miền Bắc hôm nay

Từ chiều 8/12, thương hiệu thép VAS đã điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 16/12: Giá thép bật tăng mạnh, vượt mốc 4.000 nhân dân tệ
Giá thép Hòa Phát vẫn không đổi hơn 2 tháng qua

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 16/12: Giá thép bật tăng mạnh, vượt mốc 4.000 nhân dân tệ
Diễn biến giá thép Việt Ý

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.280 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.

Giá thép miền Trung hôm nay

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.

Giá thép miền Nam hôm nay

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.

Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.1530 đồng/kg.

                                                                                                                                                   Nguồn tin: Công thương

Giá thép hôm này 14/12: Giá thép giảm nhẹ trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay 14/12 ghi nhận giá thép giảm nhẹ về mức 3.913 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch. Giá thép trong nước ổn định từ sau phiên điều chỉnh 8/12.

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm nhẹ về mức 3.913 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch.

Trước đó, giá quặng sắt kỳ hạn ngày 12/12/2022 tăng và ghi nhận mức tăng hàng tuần, do nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc nới lỏng các hạn chế do Covid-19 làm dấy lên hy vọng phục hồi về nhu cầu.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 1 năm 2023 tăng hơn 4,7% lên mức 814,5 nhân dân tệ (tương đương 117,17 USD/tấn), mức cao nhất kể từ ngày 16/6/2022 và tăng khoảng 6% trong tuần qua.

Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt giao tháng 12 tăng 0,7% lên 109,95 USD/tấn.

Giá thép trong nước ngày 14/12 ghi nhận ổn định sau phiên điều chỉnh chiều 8/12.

Giá thép miền Bắc hôm nay

Từ chiều 8/12, thương hiệu thép VAS đã điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.280 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.

Giá thép miền Trung hôm nay

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.

Giá thép miền Nam hôm nay

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.

Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.1530 đồng/kg.

                                                                                                                                                  Nguồn tin: Công thương

Giá Thép Hôm Nay 8/12: Giá thép tặng nhẹ trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay 8/12 ghi nhận giá thép tăng nhẹ trở lại trên sàn giao dịch. Thép trong nước ổn định sau phiên điều chỉnh giá chiều 3/12.

Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 nhân dân tệ, lên mức 3.829 nhân dân tệ/tấn.

Theo Reuters, Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu (EU) đang cân nhắc các mức thuế mới đối với thép và nhôm của Trung Quốc như một phần trong nỗ lực chống lại lượng khí thải carbon. Trung Quốc, quốc gia sản xuất hơn một nửa lượng thép của thế giới, bị EU và Hoa Kỳ cáo buộc tạo ra tình trạng dư thừa công suất đang đe dọa sự tồn tại của ngành công nghiệp thép.

Trung Quốc hiện xuất khẩu ít thép và nhôm sang Mỹ, với hầu hết các sản phẩm bị loại khỏi thị trường bởi thuế chống bán phá giá cũng như thuế quan thương mại. Năm ngoái, xuất khẩu thép sang Mỹ chiếm 2,1% tổng số lô hàng xuất khẩu ra nước ngoài, theo dữ liệu hải quan Trung Quốc và xuất khẩu nhôm thường chiếm khoảng 5%.

EU cũng đã đánh thuế đối với một số sản phẩm nhôm và thép của Trung Quốc. Theo công ty tư vấn Wood Mackenzie, sản xuất sắt thép toàn cầu thải ra tổng cộng 3,4 tỷ tấn carbon hàng năm, tương đương 7% lượng khí thải toàn cầu và Trung Quốc sản xuất hơn 60% thép và 57% nhôm của thế giới.

Thép trong nước ổn định sau phiên điều chỉnh chiều 3/12

Giá thép hôm nay 8/12 ghi nhận trong nước ổn định sau phiên điều chỉnh giá của một số thương hiệu chiều 3/12.

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá

Cụ thể, “ông lớn” thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép đã điều chỉnh trước đó, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng từ ngày 12/10, xuống mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 700 đồng, có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, hôm nay đã điều chỉnh giá thép: Dòng thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ghi nhận mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg hôm nay điều chỉnh giá lên 14.620 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép miền Bắc hôm nay

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng.

Giá thép miền Trung hôm nay

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép miền Nam hôm nay

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg – giảm 310 đồng.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

                                                                                                                                                  Nguồn tin: Công thương

Giá thép xây dựng hôm nay 5/12: Đà Tăng Chưa Dứt, Đạt Mức 3.845 Nhân Dân Tệ/Tấn

iá thép hôm nay tăng lên mức 3.845 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Thị trường quặng sắt đang tập trung vào những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản yếu kém của nước này.

Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 72 nhân dân tệ lên mức 3.845 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).

Tên loại Kỳ hạn Ngày 5/12 Chênh lệch so với giao dịch trước đó
Giá thép Giao tháng 5/2023 3.845 +72
Giá đồng Giao tháng 1/2023 66.600 +770
Giá kẽm Giao tháng 1/2023 24.685 +175
Giá niken Giao tháng 1/2023 209.550 +7.850

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy

Thị trường quặng sắt đang chọn tập trung vào những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản của nước này, thay vì lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái kinh tế do sự gia tăng các ca nhiễm COVID-19 và sự phẫn nộ của người dân trước những hạn chế nghiêm ngặt.

Theo đánh giá của Cơ quan Báo giá Hàng hóa Argus, giá quặng sắt giao ngay 62% Fe chuẩn cho miền Bắc Trung Quốc đã giảm nhẹ vào thứ Hai tuần trước (28/11) và kết thúc ở mức 98,60 USD/tấn so với mức đóng cửa trước đó là 99,25 USD/tấn.

Tuy nhiên, các hợp đồng quặng sắt được giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) lại kết thúc ở mức 753,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 104,65 USD/tấn) vào thứ Hai, tăng 2% so với giá chốt phiên ngày 25/11.

Giá quặng sắt giao ngay quốc tế giảm nhẹ và giá nội địa chính của Trung Quốc tăng khiêm tốn có thể cho thấy nhận thức khác nhau của các thương nhân trên các thị trường.

So với các nhà đầu tư trong nước của Trung Quốc, các thương nhân quốc tế có thể lo ngại hơn một chút về việc Bắc Kinh liên tục tuân thủ các biện pháp nghiêm ngặt bằng cách áp đặt chính sách Zero COVID.

Song, ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại, số ca nhiễm COVID-19 đang gia tăng và các cuộc biểu tình phản đối việc chính quyền tuân thủ Zero COVID không đủ để thay đổi triển vọng tích cực đối với quặng sắt.

Các cuộc biểu tình phản đối tại Bắc Kinh đã diễn ra vào cuối tuần ở một số thành phố. Các nhà phân tích cho rằng, đây là cuộc biểu tình lớn nhất kể từ cuộc biểu tình ở Quảng trường Thiên An Môn năm 1989, vốn bị chính quyền đàn áp dữ dội.

Tác động của bất kỳ cuộc biểu tình đang diễn ra nào có thể trở nên đáng quan ngại hơn nếu chúng tiếp diễn, hoặc dẫn đến các biện pháp thậm chí còn nghiêm ngặt hơn đối với COVID-19; hoặc mặt khác, chúng cũng có khả năng giúp nới lỏng các hạn chế, theo Reuters.

 Ảnh: Thảo Vy

Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước

Theo SteelOnline.vn, vào ngày 3/12, một số thương hiệu trong nước đã thực hiện điều chỉnh giá đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc.

Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Việt Ý và Việt Đức cùng giảm 70 đồng/kg, trong khi giá thép thanh vằn D10 CB300 của hai thương hiệu tăng 30 đồng/kg.

Việt Sing tăng giá thép thanh vằn D10 CB300 thêm 110 đồng/kg và giữ nguyên giá thép cuộn CB240. Riêng Hòa Phát và Việt Nhật vẫn duy trì giá hai mặt hàng thép ở khu vực miền Bắc tại mức cũ.

Khác với miền Bắc, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại miền Trung và miền Nam đồng loạt ổn định.

Sau đợt điều chỉnh kể trên, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 5/12 đi ngang, cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.440 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.

Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.

Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.510 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline

Giá thép tại miền Trung

Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.

Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline

Giá thép tại miền Nam

Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.

Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.

Nguồn: SteelOnline

                                                                                                                                                Nguồn tin: Vietnambiz

Giá Thép Xây Dựng Hôm Nay 1/12: Tiếp Đà Tăng Trên Sàn Giao Dịch

Ngày 1/12, thị trường thép trong nước tiếp tục bình ổn. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nhận mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.

Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nhận mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.

Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS duy trì mức giá bán thấp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 25 Nhân dân tệ, lên mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.

Trung Quốc đã đưa ra lộ trình để ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, một trong những ngành phát thải khí nhà kính lớn nhất của đất nước, vượt qua lượng khí thải carbon vào năm 2030.

Kế hoạch đặt ra các yêu cầu đối với ngành công nghiệp áp dụng vật liệu mới và nâng cấp công nghệ để giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải carbon trong các ngành chính bao gồm xi măng, thủy tinh và gốm sứ trong kế hoạch 5 năm lần thứ 14 giai đoạn 2021 – 2025.

Khuyến khích việc sáp nhập và hợp nhất trong ngành để phân bổ nguồn lực tốt hơn và cải thiện cơ cấu ngành theo kế hoạch của bốn ban ngành trung ương đã ban hành.

Lộ trình này phù hợp với chương trình nghị sự rộng lớn hơn của Trung Quốc đến năm 2020 nhằm đạt mức phát thải carbon dioxide cao nhất vào năm 2030 và đạt được mức độ trung hòa carbon vào năm 2060.

Kế hoạch này là lộ trình tạo đỉnh carbon cho ngành cụ thể đầu tiên được ban hành cho các mục tiêu giảm carbon của Trung Quốc. Nhiều kế hoạch cho các ngành công nghiệp bao gồm năng lượng, thép và hóa dầu dự kiến sẽ được thực hiện theo.

Theo Hội đồng Vật liệu Xây dựng Trung Quốc, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 13,2% tổng lượng khí thải carbon dioxide của Trung Quốc khi là nước sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất thế giới.

Chỉ riêng sản xuất xi măng đã chiếm gần 83% tổng lượng khí thải carbon dioxide của ngành, một nguyên nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu.

Nhiều nhà phân tích cho rằng kế hoạch này sẽ dẫn đến một cuộc tái cơ cấu lớn trong ngành, đặc biệt là giữa các nhà sản xuất xi măng, để loại bỏ những công ty nhỏ hơn.

                                                                                                                                               Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Giá Thép Xây Dựng Hôm Nay 28/11: Tăng trở lại trên sàn giao dịch

Ngày 28/11, thị trường thép trong nước tiếp tục bình ổn. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.662 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Trung Quốc,nơi cung cấp một nửa sản lượng thép trên toàn thế giới, đang phải chịu một thời gian dài hoạt động thị trường thấp. Ảnh: China Daily

Trung Quốc,nơi cung cấp một nửa sản lượng thép trên toàn thế giới, đang phải chịu một thời gian dài hoạt động thị trường thấp. Ảnh: China Daily

Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán từ ngày 12/10, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 24 Nhân dân tệ, lên mức 3.662 Nhân dân tệ/tấn.

Trung Quốc – nơi cung cấp một nửa sản lượng thép trên toàn thế giới, đang phải chịu một thời gian dài hoạt động thị trường thấp. Tăng trưởng kinh tế đang bị ảnh hưởng bởi chiến lược “Zero-Covid” của chính quyền. Hơn nữa, những khó khăn về chuỗi cung ứng và vấn đề tài chính trong lĩnh vực bất động sản đang đè nặng lên niềm tin của người tiêu dùng.

Giá thép cuộn cán nóng trong nước tháng 11 đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020. Nhu cầu cải thiện theo mùa dự kiến ​​vào tháng 9 và tháng 10 đã không thành hiện thực. Các nhà hoạch định chính sách sau đó đã công bố một kế hoạch 16 điểm để hỗ trợ lĩnh vực bất động sản ốm yếu. Tuy nhiên, điều này dự kiến ​​sẽ không cung cấp bất kỳ sự thúc đẩy đáng kể nào trong ngắn hạn cho giá thép. Các điều kiện giao dịch yếu kém có thể sẽ tiếp diễn ở Trung Quốc cho đến cuối quý I/2023.

Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đang cố gắng bán nguyên liệu dư thừa cho khách hàng nước ngoài. Trong những tháng gần đây, người mua Đông Nam Á báo cáo rằng các nhà máy và thương nhân Trung Quốc đã giảm giá chào hàng. Hơn nữa, các nhà sản xuất ở Trung Quốc được hưởng lợi từ tình trạng thiếu nguyên liệu ở Hàn Quốc, sau sự gián đoạn nguồn cung tại nhà máy thép Pohang của POSCO.

Các biện pháp thương mại hiện tại bảo vệ ngành thép châu Âu và Bắc Mỹ khỏi mối đe dọa trực tiếp từ hàng nhập khẩu của Trung Quốc. Tuy nhiên, tác động gián tiếp sẽ được cảm nhận khi vật liệu di dời từ Đông Á đi vào cả hai khu vực.

Các nhà sản xuất thép ở Đông Á có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng của họ với mức giá rẻ hơn nhiều so với những đối tác châu Âu. Hơn nữa, mức sản lượng khu vực tương đối cao.

Áp lực lạm phát đang có tác động tiêu cực đến một số thị trường người dùng cuối. Sản xuất ô tô tiếp tục bị hạn chế do thiếu linh kiện. Một xu hướng tương tự đang được báo cáo trong lĩnh vực hàng trắng.

Việc thắt chặt kiểm soát tín dụng và tình trạng thiếu hụt lao động đang cản trở hoạt động của ngành xây dựng. Do đó, tăng trưởng nhu cầu thép tối thiểu được dự đoán trong những tháng tới.

Việc bổ sung hàng sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán ở mức độ nào đó và kỳ vọng hoạt động cơ sở hạ tầng của Trung Quốc sẽ khởi sắc có thể làm tăng hy vọng về sự cải thiện nhu cầu trong trung hạn. Tuy nhiên, tiềm năng cho bất kỳ sự phục hồi giá đáng kể nào ở Đông Á được dự báo là hạn chế trong phần lớn năm 2023.

Khi áp lực dư cung vẫn còn ở thị trường châu Á, nhiều nhà sản xuất thép châu Âu và Bắc Mỹ sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện những đợt tăng giá lớn trong nước vào năm tới, do sự xuất hiện liên tục của các lựa chọn thay thế chi phí thấp từ các nhà cung cấp nước ngoài.

                                                                                                                                              Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị