Thư chúc tết và lịch nghỉ tết

Quý khách hàng thân mến!

    Nhân dịp xuân mới Canh Tý 2020, Công ty TNHH Khôi Vĩnh Tâm kính chúc Quý khách hàng, Đối tác, CBCNV một năm mới:

An khang thịnh vượng – Vạn sự như ý – Tấn tài tấn lộc

      Trước tiên chúng tôi xin chân thành cám ơn Quý khách hàng, đối tác, CBCNV đã tín nhiệm, quan tâm và ủng hộ chúng tôi trong thời gian qua. Sự ủng hộ và niềm tin của Quý vị chính là thành công lớn nhất của chúng tôi trong suốt những năm qua. Để đáp lại tấm chân tình này chúng tôi hiểu rằng cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và niềm tin cao nhất.

      Để thuận lợi cho Quý khách hàng  sắp xếp công việc của mình được hiệu quả hơn, chúng tôi kính gửi đến Quý khách hàng thông báo “LỊCH NGHỈ TẾT CANH TÝ 2020” như sau:

  • Công ty nghỉ Tết bắt đầu: Ngày 21/01/2020 dương lịch (tức ngày 27/12 âm lịchđến hết sáng ngày 02/02/2020 (tức sáng ngày 09/01 âm lịch).
  • Ngày bắt đầu làm việc lại:  ngày 03/02/2020 (tức t10/01 âm lịch).

Một lần nữa, Công ty TNHH Khôi Vĩnh Tâm  xin được gửi tới Quý khách hàng những lời chúc mừng năm mới tốt đẹp nhất. Chúc Quý khách hàng và gia đình đón mùa xuân mới 2020 tràn ngập niềm vui và hạnh phúc.

Trân trọng kính báo!

 

Dự báo xu hướng thị trường thép TQ nửa đầu năm 2020

TỔNG KẾT THỊ TRƯỜNG NĂM 2019

          Thị trường thép Trung Quốc trong năm vừa qua ít biến động hơn so với những năm trước nhờ các yếu tố cung- cầu khá cân bằng. Bên cạnh đó, giá những tháng cuối năm duy trì đà tăng trưởng nhờ Chính phủ tăng kích thích kinh tế cũng như quan hệ thương mại Mỹ-Trung tiến triển tích cực, kết thúc bằng thỏa thuận đợt 1 sau một năm giằng co.

         Mặc dù giá thép duy trì ở mức cao, song lợi nhuận của các nhà sản xuất lại bị thu hẹp do chi phí đầu vào tăng cao, nhất là giá quặng do thiếu hụt nguồn cung,từ ảnh hưởng vụ vỡ đập tại mỏ khai thác của tập đoàn Vale SA tại Brazil hồi tháng 1/2019 cũng như do ảnh hưởng của trận lốc xoáy Veronica hồi cuối tháng 3.  Theo số liệu trên trang Businessinsider, giá quặng sắt đầu tháng 7 đã lên 121.87 USD/tấn, mức cao nhất trong vòng hơn 5 năm qua. Nếu tính trong 1 năm trở lại đây, giá đã tăng tới 86%. Điều này gây áp lực cho lợi nhuận của các nhà máy dù giá thép vẫn cao. Lợi nhuận trung bình HRC tháng 8 giảm xuống -18.40 USD / tấn và tại một thời điểm đã giảm xuống thấp đến mức – 40 USD / tấn.

Sang những tháng cuối năm 2019, giá thép cuộn tăng trưởng so với thép cây do nhu cầu thép xây dựng tương đối tốt hơn trước đó khiến các nhà máy chuyển đổi sản xuất HRC sang sản xuất thép cây. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt HRC tạm thời, dẫn đến hàng tồn kho của HRC giảm xuống mức thấp nhất kể từ đầu năm.

Năm 2019, sản lượng thép thô đạt mức 988 triệu tấn,  theo Li Xinchuang, giám đốc China Metallurgical Industry Planning and Research Institute. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ thép ở mức 886 triệu tấn. Tiêu thụ thép năm 2019 tăng trưởng hơn nhiều dự báo trước đó dựa vào sự tăng trưởng nhanh của đầu tư cơ sở hạ tầng và bất động sản, trong khi sản xuất công nghiệp nhìn chung ổn định, ông Li nói. Cũng trong năm, ngành thép Trung Quốc tiếp tục chứng kiến sự cải tổ với các quy định cắt giảm sản lượng, quy định về thay thế công suất cũng như các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ. Các yếu tố hỗ trợ này được đẩy mạnh về cuối năm, giúp giá tăng trưởng trong mùa đông dù là mùa tiêu thụ thấp điểm. Giá  thép xây dựng cũng như công nghiệp cuối năm 2019 không thay đổi nhiều so với năm trước đó, với thép cây xuất khẩu ở mức 480 USD/tấn FOB còn HRC thương phẩm dao động 485-500 USD/tấn FOB.

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG NỬA ĐẦU NĂM 2020

             Thị trường thép nửa đầu năm 2020 dự sẽ tiếp nối đà tăng trưởng nhẹ từ cuối năm 2019 nhờ các chính sách kích thích kinh tế mới của Chính phủ cũng như căng thẳng thương mại được xoa dịu. Một phần của thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ được ký kết vào giữa tháng 1 này, có thể kéo niềm tin lên cao, kích thích đầu tư, chặn lại đà giảm thương mại và sản xuất. Các yếu tố trợ giá có thể kể đến gồm :

 _Thứ nhất, Bắc Kinh sẽ tiếp tục tung ra các biện pháp kích thích nền kinh tế gồm các chính sách tập trung vào cơ sở hạ tầng và tăng cường sức mua của người tiêu dùng thông qua cắt giảm thuế. Vừa qua, Ngân hàng trung ương đã công bố sẽ cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 50 điểm, kể từ ngày 06/01. Động thái này bơm vào hệ thống tài chính khoảng 800 tỷ NDT (115 tỷ USD). Ngành công nghiệp ô tô cũng có thể được hưởng lợi từ sự kích thích như vậy trong năm nay, thúc đẩy tiêu thụ thép. Nhu cầu thép của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trưởng 1% vào năm 2020, theo World Steel Association dự báo.

  _Thứ hai, căng thẳng thương mại tiến triển với thỏa thuận đợt 1 sẽ được ký kết vào ngày 15/1 tới. Theo các chuyên gia kinh tế và thương mại thì đó gần như là một chiến thăng vô cùng lớn đối với Bắc Kinh. Nếu thỏa thuận thương mại tiếp tục tiến triển, tiến tới giai đoạn 2, giai đoạn 3,…sẽ giúp thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, bù đắp lại sự sụt giảm từ tiêu thụ suy yếu trong ngành bất động sản.

_Thứ ba, tăng trưởng sản lượng thép Trung Quốc chậm lại do nước này tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu thay thế công suất, cắt giảm nguồn cung. Đây là năm cuối nước này thực hiện chiến dịch cắt giảm sản xuất theo mục tiêu đề ra 5 năm. Trong khi đó, công suất sử dụng hiện đã trên 90% và không có thêm sự mở rộng công suất nào dựa vào các công ty nhỏ đã bị đóng cửa.

_Thứ tư, nhu cầu tiêu thụ tăng trưởng do Năm 2020 là năm cuối cùng của kế hoạch kinh tế 5 năm lần thứ 13 của Trung Quốc và thời điểm hoàn thành một số dự án cơ sở hạ tầng, sẽ hỗ trợ nhu cầu thép. Việc tăng tốc phát triển các dự án quy mô lớn như phát triển tổng hợp ở đồng bằng sông Dương Tử và phát triển phối hợp của Bắc Kinh, Thiên Tân, Hà Bắc và các dự án xây dựng vịnh lớn hơn Quảng Đông-Hồng Kông-Ma Cao sẽ bổ sung vào chi tiêu cơ sở hạ tầng. Các khu vực mới đang được xây dựng cho các dự án bất động sản đã tăng tốc trong nửa cuối năm 2019 và có thể sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2020.”Ít nhất trong nửa đầu năm 2020, vẫn sẽ có một số lượng lớn các cơ sở đang được xây dựng để hỗ trợ nhu cầu thép,” CSLPC nói.

_Thứ năm, chi phí sản xuất vẫn cao, với giá quặng tăng mạnh năm 2019 và tiếp tục neo giữ ở mức cao khi bước vào năm 2020 dựa vào vấn đề nguồn cung còn thiếu hụt. Bên cạnh đó, chi phí phế, than đá đều tăng so với trước dựa vào nguồn cung cũng được thắt chặt thông qua các quy định hạn chế khai thác, nhập khẩu…

Tuy nhiên, bên cạnh các nhân tố hỗ trợ thì thị trường vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, gây áp lực đến ngành thép do nền kinh tế giảm tốc vì Trung Quốc đang trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế để phát triển theo hướng bền vững hơn. “Quá trình chuyển đổi như trên sẽ khiến kinh tế giảm tốc, tuy nhiên tăng trưởng sẽ đạt chất lượng cao hơn”, theo ông Tao Zhang, Phó Tổng giám đốc của IMF cho biết. Cụ thể:

_Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang chậm lại, gây ảnh hưởng tiêu thụ thép. Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu, IMF cho biết tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2020 có thể chỉ đạt 5.8%, thấp hơn con số dự báo cho năm 2019 là 6.1%. “Nền kinh tế Trung Quốc đang giảm tốc, tiếp tục xu hướng tăng trưởng chậm lại bắt đầu từ vài năm về trước”, ông Tao Zhang, Phó Tổng giám đốc của IMF cho biết bên lề cuộc họp thường niên của Ngân hàng thế giới (World Bank) và IMF tại Washington ngày 19/10. Hay theo World Steel Association cảnh báo, tăng trưởng GDP cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1992. “Chúng tôi dự báo nền kinh tế Trung Quốc sẽ xấu đi vào năm 2020 với những căng thẳng thương mại chưa được giải quyết làm tăng thêm áp lực. Nhiều khả năng chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục tung ra các biện pháp kích thích đáng kể để giữ cân bằng giữa việc kiềm chế sự chậm lại và thúc đẩy chương trình nghị sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.

_Thứ hai, cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn còn bất ổn dù đã đạt được bước tiến quan trọng. Cuộc chiến này khởi xướng vào cuối tháng 3/2018, gây tổn thương tới nền kinh tế 2 nước . Sau khi hai bên liên tục đàm phán trong năm 2019 thì đang tiến gần đến việc ký kết thỏa thuận đợt 1 song giai đoạn hiện tại có thể coi chỉ là tạm tránh đổ vỡ, căng thẳng còn dài. Bất cứ động thái bất lợi hay trả đũa nào của hai bên sẽ tiếp tục gây bất ổn cho tâm lý thị trường, ảnh hưởng tới ngành thép.

_Thứ ba, áp lực cạnh tranh gia tăng tại các điểm đến chính của Trung Quốc, đặc biệt là thị trường Đông Nam Á ngày càng trở nên chật chội. Có thể kể đến các đối thủ chính như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Ukraina, Qatar..trong đó thép Thổ Nhĩ Kỳ đặc biệt cạnh tranh, tiếp tục gây sức ép về giá.

_Thứ tư, chủ nghĩa bảo hộ toàn cầu gia tăng, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại gây áp lực cho thị trường xuất khẩu thép Trung Quốc. Các quốc gia và vùng lãnh thổ lớn như Mỹ, EU, Ấn Độ và ASEAN đều đã áp dụng thuế quan và hạn ngạch cho thép nhập khẩu. Điều này sẽ cản trở khả năng xuất khẩu thép Trung Quốc, gây áp lực về giá.

Triển vọng giá thép

Thị trường gần bước vào lễ nghỉ tết Nguyên đán tuần cuối tháng 1 nên diễn biến im ắng, giá cả gần như không biến động. Tâm lý thị trường lạc quan sau khi thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung đợt 1 được ký kết từ ngày 15/1 sẽ thúc đẩy giá sau tết. Cộng vào đó, nhu cầu tiêu thụ dần cải thiện do người mua tăng tích trữ cho nhu cầu năm mới cũng như sau giai đoạn nghỉ lễ khiến việc thu mua bị gián đoạn.

Các chính sách môi trường hạn chế nguồn cung dự kiến cũng bắt đầu thực hiện sau tết giúp thúc đẩy tâm lý thị trường, hỗ trợ giá. Bên cạnh đó, thị trường có thể đón nhận các chính sách kích thích kinh tế mới từ Chính phủ như ban hành trái phiếu, chính sách tiền tệ khác giúp giá duy trì tăng trưởng. Tuy nhiên, giá dự kiến không tăng nhiều và sẽ biến động phạm vi hẹp do triển vọng kinh tế còn yếu. Dự kiến trong tháng 2-tháng 3, mức dao động giá thép cây xuất khẩu vào tầm 480-500 USD/tấn FOB trong khi HRC thương phẩm ở mức 510-530 USD/tấn FOB.

Sang tới tháng 4, giá cả vẫn được hỗ trợ do vào mùa tiêu thụ cao điểm truyền thống của ngành thép cộng với tồn kho thép giảm từ các đợt thu mua mạnh trước đó. Điều này có thể thúc đẩy giá tăng thêm 20-30 USD/tấn trong tháng. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ dự kiến sẽ dần chậm lại từ tháng sau đó do thị trường vào mùa mưa, ảnh hưởng tới các hoạt động xây dựng và vận chuyển thép. Giá cũng chịu áp lực từ nguồn cung gia tăng sau khi các nhà máy đẩy mạnh hoạt động sản xuất sau tết để kiếm lợi nhuận. Do đó, giá cả biến động và giảm trở lại trong tháng 5-tháng 6. Tuy nhiên, giá dự kiến chỉ giảm nhẹ nhờ việc cắt giảm sản lượng trong nước hỗ trợ tâm lý. Dự báo giá thép cây xuất khẩu tháng 5-tháng 6 vào tầm 480-500 USD/tấn FOB còn HRC thương phẩm dao động khoảng 500-520 USD/tấn FOB.

Quặng sắt

Quặng sắt sẽ tiếp tục là hàng hóa được giới đầu tư thế giới theo dõi chặt chẽ trong thời gian tới. Giá đã tăng cao trong năm 2019 do thiếu hụt nguồn cung,từ ảnh hưởng vụ vỡ đập tại mỏ khai thác của tập đoàn Vale SA tại Brazil hồi tháng 1/2019 cũng như do ảnh hưởng của trận lốc xoáy Veronica hồi cuối tháng 3, với giá quặng sắt đầu tháng 7 đã lên 121.87 USD/tấn, mức cao nhất trong vòng hơn 5 năm qua. Nếu tính trong 1 năm trở lại đây, giá đã tăng tới 86%.

Tuy nhiên, trong năm 2020, dự kiến giá quặng sẽ không có quá nhiều biến động như năm 2019 và giá cả trung bình giảm so với mức trung bình 91 USD/tấn của năm 2019 do các yếu tố sau:

Thứ nhất, sản lượng thép dự kiến không tăng quá nhiều nên nhu cầu không tăng đáng kể vì sản lượng thép hiện đã ở mức cao và Trung Quốc tiếp tục triển khai chính sách cắt giảm sản xuất.

Thứ hai, vấn đề nguồn cung, Vale sẽ có các biện pháp dần cải thiện nguồn cung năm nay trong khi các mỏ quặng Úc cũng dự báo tăng sản lượng. Vale đã phải mất khoảng 93 triệu tấn sau khi đập Brumadinho vỡ vào tháng 01/2019. Tuy nhiên, mỏ Brucutu có công suất 30 triệu tấn và một phần của mỏ Vargem Grande đã hoạt động trở lại vào tháng 6. Theo công ty, sản xuất năm 2020 dự kiến sẽ tăng 30 triệu tấn so với năm 2019 do dự án S11D sẽ hoạt động đầy đủ và mỏ Samarco sẽ hoạt động trở lại. Ngoài ra, công suất của các mỏ hiện tại như Vargerm Grande và Tim Bopeda sẽ mở rộng hơn nữa.

Tuy nhiên, giá cũng sẽ duy trì ở mức tương đối cao do nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc ổn định, với sản lượng thép chiếm hơn nửa toàn cầu, trong khi sự phục hồi nguồn cung vẫn cần có thời gian.  Giá dự kiến ở mức trung bình 80 USD/tấn trong năm 2020, giảm từ mức 91 USD/tấn năm 2019.

Sản lượng thép thô và nhu cầu tiêu thụ thép

Sản lượng thép thô năm 2020 dự kiến vẫn sẽ ở mức cao song giảm so với mức kỷ lục 988 triệu tấn năm 2019, xuống còn tầm 981 triệu tấn, theo một tư vấn viên Chính phủ cho hay.

Sở dĩ sản lượng sẽ giảm nhẹ vào năm nay so với năm ngoái do Trung Quốc sẽ tiếp tục nỗ lực củng cố ngành thép và loại bỏ năng lực sản xuất lạc hậu trong năm cuối cùng của kế hoạch kinh tế 2016-20. Bên cạnh đó, trong năm 2020, sẽ không có thêm bất cứ việc mở rộng công suất nào từ các công ty nhỏ đã bị đóng cửa. Trong khi đó, sản lượng thép thô năm ngoái tăng xấp xỉ 88 triệu tấn so với năm 2018, kết quả từ việc tối đa hóa công suất, sự thêm vào công suất thay thế dựa trên các công suất đã đóng cửa trong giai đoạn 2016-2018 . Hay nói cách khác, một phần trong công suất 150 triệu tấn bị đóng cửa từ năm 2016-2018 đã tái hoạt động, dẫn tới sự gia tăng 31.5 triệu tấn. Các công suất này được tin là từ các nhà máy nhỏ, dẫn tới biến động giá cả. Theo thống kê từ Hiệp hội sắt thép Trung Quốc, sản lượng thép thô Trung Quốc tăng trưởng ở mức 10% do sản lượng các nhà máy nhỏ tăng kể từ tháng 8/2018.

Tuy nhiên, khối lượng của các nhà máy nhỏ đã không tăng kể từ tháng 5/2019 và tốc độ tăng trưởng giảm kể từ tháng 8. Trong các nhà máy nhỏ bị đóng cửa, công suất tái hoạt động đã có trong năm 2019 nên sẽ không có thêm gia tăng công suất vào năm nay.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ thép năm nay dự báo tăng trưởng 2% nhờ sự gia tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng bù đắp lại sự sụt giảm từ ngành bất động sản. Chính phủ sẽ tăng cường phát hàng trái phiếu, hình thức được sử dụng trong đầu tư cơ sở hạ tầng mà nó đã tăng vọt 116% vào tháng 8/2019 so với năm trước đó, và Ngân hàng trung ương cũng khuyến khích đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng.

 

KẾT LUẬN

 Thị trường thép Trung Quốc nửa đầu năm 2020 dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng cả về giá thép lẫn lợi nhuận dựa vào giá nguyên liệu thô giảm. Trong nửa đầu năm nay, Chính phủ sẽ tiếp tục thúc đẩy các chính sách kích thích kinh tế, tăng trưởng cơ sở hạ tầng trong bối cảnh tâm lý thị trường được xoa dịu sau khi Mỹ-Trung ký kết thỏa thuận một phần. Tuy nhiên, mức tăng cũng hạn chế do tiêu thụ ổn định trong khi sản lượng thép vẫn ở mức cao. Giá xuất khẩu các mặt hàng thép cây và HRC dự báo tăng trưởng trong 4 tháng đầu năm trước khi giảm nhẹ trở lại vào 2 tháng cuối Q2 xuống khoảng 480-500 USD/tấn FOB cho thép cây còn HRC thương phẩm dao động khoảng 500-520 USD/tấn FOB.

Lưu ý:  Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.

Nguồn tin: Satthep.net

 

 

Hoa Sen không bị Mỹ áp thuế 456,2% đối với tôn mạ

 Đại diện của Tập đoàn Hoa Sen cho biết theo Quyết định cuối cùng của Bộ Thương mại Mỹ, Tập đoàn Hoa Sen không thuộc danh sách các doanh nghiệp bị áp thuế chống lẩn tránh đối với thép chống ăn mòn và thép cán nguội.

Ngày 16/12,9 Bộ Thương mại Mỹ (DOC) ra quyết định cuối cùng về việc áp thuế chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp đối với thép chống ăn mòn và thép cán nguội được sản xuất tại Việt Nam mà sử dụng thép nền là thép cán nóng và/hoặc thép cán nguội từ Hàn Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan.

Mức thuế chống lẩn tránh cao nhất được xác định lên đến 456,2%.

Đại diện của CTCP Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG) cho biết theo Quyết định cuối cùng của DOC, Tập đoàn Hoa Sen không thuộc danh sách các doanh nghiệp bị áp thuế chống lẩn tránh.

DOC cho phép Tập đoàn Hoa Sen tham gia quy trình chứng nhận các lô hàng tôn mạ và thép cán nguội xuất khẩu vào thị trường Mỹ mà không sử dụng thép nền từ Hàn Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan thì sẽ không bị áp thuế chống lẩn tránh.

Đại diện của Hoa Sen cho biết hiện tại sản lượng xuất khẩu đi Mỹ của Tập đoàn Hoa Sen chiếm khoảng 4% doanh thu và lợi nhuận của niên độ và nguôn nguyên liệu chủ yếu là của Formosa Việt Nam.

Trong báo cáo thường niên 2018, Hoa Sen cho biết xuất khẩu thép năm 2018 bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các cuộc xung đột thương mại và chính sách bảo hộ sản xuất, mà điển hình là việc các thị trường xuất khẩu lớn áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu thép, phá giá tiền tệ…

Hoạt động xuất khẩu ngày càng khó khăn do các biện pháp phòng vệ thương mại, bảo hộ sản xuất nội địa từ các Quốc gia nhập khẩu thép và tình hình tỷ giá biến động không ổn định.

Niên độ tài chính 2017 – 2018, lượng thép xuất khẩu của Hoa Sen chiếm 37% tổng lượng tiêu thụ của tập đoàn.

Cơ cấu tiêu thụ thép của Hoa Sen trong niên độ tài chính 2016 – 2017 và 2017 – 2018. Nguồn: Báo cáo thường niên Hoa Sen

Nhóm sản phẩm tôn và thép dày mạ là nhóm sản phẩm chủ lực, đóng góp 73% cơ cấu sản lượng tiêu thụ Tập đoàn.

Nguồn tin: Vietnambi

 

So sánh lưới thép hàn và lưới thép buộc tay

So sánh lưới thép hàn và lưới thép buộc tay

Sử dụng lưới thép hàn trong thi công sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm thời gian thi công, giảm chi phí nhân công tại công trường. Ngoài ra khi sử dụng lưới thép hàn nhà thầu còn giảm khối lượng sàn, tăng khả năng chịu lực của sàn, lắp đặt lưới thép hàn rất dễ dàng và thuận tiện.

Chính vì thế lưới thép hàn là giải pháp thay thế hiệu quả cho phương pháp truyền thống buộc lưới thép bằng tay.

So sánh lưới thép hàn và lưới buộc bằng tay truyền thống:

   – Lưới thép hàn thay thế cách buộc nối thủ công bằng dây thép nên rút ngắn được thời gian thi công, giảm thiểu chi phí tài chính  – Tổ chức buộc tay lưới thép tại công trường đòi hỏi phải có diện tích đủ lớn để thực hiện và lưu trữ thành phẩm.
   – Được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và được lưu trữ trong điều kiện nhà máy, lưới thép hàn có thể đáp ứng được mọi kích thước công trình, tránh hao hụt, thất thoát nguyên vật liệu tại công trình – Tốn nhiều chi phí như chi phí nhân công thực hiện, chi phí quản lý
   – Việc thi công lưới thép hàn làm giảm chi phí nhân công và giám sát tại công trường – Xẩy ra hao hụt và thất thoát thép trong quá trình thực hiện
  – Lưới thép hàn được sản xuất bằng máy móc hiện đại năng suất cao nên đảm bảo tiến độ thi công của công trình – Nhà thầu tốn thêm một khối lượng thép rời đáng kể để buộc các mối nối giữa các thanh thép với nhau
   – Lưới thép hàn giúp giảm khối lượng sàn và tăng khả năng chịu lực của sàn – Độ bền, chịu lực mặt sàn của lưới thép buộc tay kém
   – Giảm chi phí do kiểm soát được việc thất thoát thép khi tổ chức buộc thép tại công trường; chi phí nhân công tổ chức buộc thép được lược bỏ  
   – Giảm chi phí do kiểm soát được việc thất thoát thép khi tổ chức buộc thép tại công trường; chi phí nhân công tổ chức buộc thép được lược bỏ  
   – Việc vận chuyển, lắp đặt và thay thế lưới thép hàn rất dễ dàng và thuận tiện  

Vậy Quý khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm thế nào cho phù hợp theo công trình. Nếu có nhu cầu đặt mua sản phẩm lưới thép hàn, hãy liên hệ phòng kinh doanh của chúng tôi để nhận bảng báo giá lưới thép hàn mới nhất.

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT:

Công ty TNHH Khôi Vĩnh Tâm

A  :  12 Huỳnh Bá Chánh, P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
:   0961116979 – 0236 3922889
E   :  khoivinhtam@gmail.com

So sánh nhà thép tiền chế với nhà bê tông cốt thép!

So sánh nhà thép tiền chế với nhà bê tông cốt thép! Hoạt động xây dựng đã diễn ra hàng nghìn năm qua, với vô vàn công nghệ xây dựng được cập nhật song song cùng khoa học công nghệ.

Nhà thép tiền chế là công nghệ xây dựng xuất hiện cả trăm năm trên thế giới và vài năm gần đây tại Việt Nam. Do công nghệ xây dựng này ra đời thay thế cho công nghệ xây dựng hiện tại ( Nhà bê tông cốt thép truyền thống ) nên được rất nhiều khách hàng quan tâm.

Một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất là : Ưu, nhược điểm của nhà thép tiền chế ? So sánh nhà thép tiền chế với nhà bê tông cốt thép truyền thống.

Chúng tôi xin giới thiệu bài viết: So sánh nhà thép tiền chế với nhà bê tông cốt thép.

Trước tiên sẽ tìm hiểu: Nhà thép tiền chế là gì ?

Nhà thép tiền chế dân dụng là nhà ở được xây dựng từ bộ khung nhà bằng thép. Bộ khung nhà thép tiền chế này được thiết kế và chế tạo tại nhà máy sau đó chuyển ra ngoài công trường lắp đặt.

Với những ưu điểm nhà khung thép vô cùng phù hợp với nhà ở dân dụng như :

– Thi công nhanh hơn nhà truyền thống 50%.

– Được sản xuất trong nhà máy nên chất lượng được kiểm soát chặt trẽ khiến công trình đảm bảo 100%.

– Khả năng chịu lực cao nên có thể chống động đất.

– Thích hợp với các vật liệu hoàn thiện sàn , tường lắp ghép .

– Giá thành rẻ hơn nhà bê tông cốt thép.

So với xây dựng truyền thống bằng Bê tông cốt thép ,  Nhà thép tiền chế khắc phục được rất nhiều nhược điểm . Song để lựa chọn giải pháp nhà thép tiền chế cho công trình của mình , mọi người nên tham khảo bài toán kinh tế như sau:

Bảng so sánh  nhà thép tiền chế với nhà xây bê tông cốt thép

 

Nhà bê tông cốt thép

Nhà thép tiền chế Kết luận

Giải pháp kiến trúc

Do được tạo hình bằng ghép copha đổ tại chỗ , nên việc rất linh hoạt trong tạo hình kiến trúc , trang trí.

Do được chế tạo tại nhà máy , lắp đặt bằng bulong nên sản phẩn phải được tiến hành thiết kế, chế tạo chi tiết. Đồng thời khó có thể tạo hình phức tạp dưới dạng hoa văn , phào chỉ.

 Nhà thép tiền chế phù hợp với lối kiến trúc hiện đại . Có thể tận dụng kết cấu thanh mảnh của thép làm điểm nhấn tạo hình kiến trúc.

Khả năng chịu lực

Dẽ dàng thiết kế tải trọng . Khả năng chịu lực tốt , song do thi công tại công trường nên khó kiểm soát chất lượng sản phẩm.

Dẽ dàng thiết kế tải trọng với tiết diện nhỏ hơn nhiều BTCT do khả năng chịu lực Kéo , Nén , Uốn của thép cao hơn nhiều lần BTCT . Khả năng chịu lực tốt , dẽ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm do sản xuất tập trung tại nhà máy.

 Nhà thép tiền chế phù hợp với công trình đòi hỏi chụi lực cao vẫn tận dụng được nhiều không gian kiến trúc .

Công trình cần kiểm soát chất lượng khắt khe.

Tiết kiệm vật liệu xây dựng do hệ số an toàn cao.

Tuổi thọ dự án

Khoảng 40 – 100 năm phụ thuộc xuất đầu tư và chất lượng thi công.

Các công trình thép trên thế giới có tuổi thọ trên 100 năm .

Nhà thép tiền chế không hề thua kém nhà BTCT

Khả năng chịu lực, vượt nhịp

Phạm vi thông dụng 7m dài

Linh hoạt từ 9 tới 13 m

Nhà thép tiền chế vượt trội hơn hẳn nhà BTCT

Khả năng kết hợp vật liệu

Kết hợp nhiều vật liệu truyền thống.

Ngoài vật liệu truyền thống , nhà tiền chế còn có khả năng kết hợp nhiều loại vật liệu siêu nhẹ , vật liệu mới thân thiện môi trường.

Nhà thép tiền chế vượt trội hơn hẳn nhà BTCT

Tiến độ thi công

1 nhà 100 m2 x 3 tầng trung bình 6 tháng.

1 nhà 100 m2 x 3 tầng trung bình 3 tháng.

Nhà tiền chế nhanh gấp đôi nhà BTCT

Linh hoạt trong nâng cấp

Phải đục đẽo , khoan cấy , đổ bù mỗi khi gắn thêm liên kết hoặc lên tầng hoặc mở rộng không gian.

Phần nâng cấp được sản xuất tại nhà máy , tại công trình phần kết cấu cũ được khoan sẵn lỗ neo bulong . Nên rất linh hoạt , tiện , nhanh chóng.

Nhà thép tiền chế vượt trội hơn hẳn nhà BTCT

Chi phí đầu tư

Xét nhà 3 tầng x 70 m2 làm tiêu chuẩn.

  • Nhà dưới diện tích trên : Nhà tiền chế đắt hơn 10-20%.

– Nhà diện tích bằng hoặc lớn hơn trên : Nhà tiền chế rẻ hơn 10-50%.

 Nhà thép tiền chế vượt trội hơn hẳn nhà BTCT

Thế giới áp dụng

Có lịch sử phát triển lâu đời , mang tính truyền thống.

Được thế giới áp dụng trên 100 năm với nhiều công trình siêu cao tầng mà nhà BTCT không đáp ứng được.

VD: Empire State Building new York xây dựng năm 1931 với 102 tầng cao 381 m.

Sears Tower  Chicago xây dựng năm1974 với 110 tầng cao 442 m

Aon Centre Chicagoxây dựng năm 1973 với 83 tầng cao 346 m

Williams Tower  dựng năm 1973 với 108 tầng cao 442 m

Nhà thép tiền chế vượt trội hơn hẳn nhà B

 

 

 

Worldsteel dự báo toàn cảnh thị trường thép toàn cầu năm 2019 và 2020

Nhu cầu thép thế giới vẫn cao mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu thiếu chắc chắn…

Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) mới đây đã công bố báo cáo về triển vọng thị trường thép toàn cầu năm 2019 và 2020, theo đó năm 2019 nhu cầu thép Trung Quốc sẽ tăng 7,8% và đạt 900,1 triệu tấn, trong khi các nước khác sẽ tăng 0,2% đạt 874,9 triệu tấn; đưa tổng nhu cầu trên thế giới tăng 3,9% đạt 1.775 triệu tấn.

Năm 2020, dự báo nhu cầu thép Trung Quốc sẽ tăng 1%, nhu cầu của các nước khác sẽ tăng 2,5%, trong đó mức tăng nhu cầu ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển không kể Trung Quốc sẽ đạt 4,1%; tính chung toàn cầu tăng 1,7% lên 1.805,7 triệu tấn.

Worldsteel dự báo toàn cảnh thị trường thép toàn cầu năm 2019 và 2020 - Ảnh 1.

Nhu cầu thép thế giới vẫn cao mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu thiếu chắc chắn. Đó là nhờ các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển

Giám đốc Ban Kinh tế của World Steel, ông Al Remeithi, cho biết: “Nhu cầu thép toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trong năm 2019, nhiều hơn so với những dự đoán trước đây, chủ yếu do Trung Quốc. Ở các thị trường khác, nhu cầu sẽ chậm lại trong năm nay do sự thiếu chắc chắn, căng thẳng thương mại và các vấn đề địa chính trị ảnh hưởng tới thương mại và đầu tư. Sản xuất, nhất là ngành ô tô, ở nhiều nước đã sụt giảm, song lĩnh vực xây dựng vẫn tăng trưởng khả quan, dù có chậm lại chút ít.”

Theo ông, trong khi vẫn khó đoán trước về kinh tế toàn cầu, song Worldsteel cho rằng nhu cầu thép thế giới sẽ tăng thêm 1,7% trong năm 2020, chủ yếu nhờ các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (không kể Trung Quốc).

Nhu cầu thép Trung Quốc năm 2019 sẽ tăng trưởng cao nhờ lĩnh vực bất động sản, nhưng sẽ chậm lại trong năm 2020

Trong khi kinh tế Trung Quốc tiếp tục giảm tốc và tăng trưởng GDP dự báo sẽ thấp nhất kể từ 1992, nhu cầu thép của nước này dự báo sẽ tăng 7,8% trong năm 2019, chủ yếu nhờ đầu tư mạnh vào lĩnh vực bất động sản.

Trong 7 tháng đầu năm 2019, thị trường bất động sản Trung Quốc tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ của trong vòng ít nhất 5 năm qua bởi (1) việc nới lỏng những chính sách kiểm soát đối với các thành phố loại 2 và loại 4 và (2) việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng mới – từ tháng 4/2019, kéo theo gia tăng sử dụng thép trong các công trình mới xây (thêm khoảng 5%).

Tuy nhiên, lĩnh vực chế tạo của Trung Quốc giảm sút do kinh tế tăng trưởng chậm lại và ảnh hưởng của những căng thẳng về thương mại. Ngành ô tô của nước này đã giảm trong suốt 13 tháng qua. Worldsteel dự báo kinh tế Trung Quốc sẽ còn tăng chậm lại hơn nữa trong quý 4/2019 và năm 2020 do chưa giải quyết được những bất đồng về thương mại, thậm chí căng thẳng còn gia tăng.

Chưa chắc Chính phủ nước này sẽ bổ sung thêm những biện pháp kích thích kinh tế mới vì cần phải giữ cân bằng cho nền kinh tế của mình. Tuy nhiên, có thể họ sẽ thực hiện một số chính sách kích thích quy mô nhỏ cho lĩnh vực hạ tầng cơ sở cũng như sức mua tiêu dùng, chẳng hạn như giảm thuế. Ngành ô tô có thể cũng sẽ hưởng lợi từ những chính sách như vậy trong năm 2020. Dự báo nhu cầu thép Trung Quốc năm 2020 sẽ tăng 1%.

Nhu cầu thép của các nền kinh tế phát triển trì trệ do ngành chế tạo sụt giảm

Sau khi tăng 1,2% trong năm 2018, nhu cầu thép của các nước phát triển dự báo sẽ giảm 0,1% trong năm 2019. Các lĩnh vực tiêu dùng và xây dựng vẫn tăng trưởng tốt, nhưng sản xuất sụt giảm do môi trường xuất khẩu và đầu tư không thuận lợi. Về năm 2020, dự báo nhu cầu sẽ hồi phục và tăng 0,6%.

Các nền kinh tế đang phát triển (trừ Trung Quốc) tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc, nhưng dự báo Châu Á sẽ tăng trưởng cao

Nhu cầu thép của các nền kinh tế mới nổi (không kể Trung Quốc) dự báo sẽ chỉ tăng 0,4% trong năm 2019 do sự sụt giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ, MENA và Mỹ Latinh. Tuy nhiên, tăng trưởng dự báo sẽ hồi phục lên 4,1% trong năm 2020 do đầu tư vào cơ sở hạ tầng mạnh, nhất là ở Châu Á.

Ngành xây dựng

Lĩnh vực xây dựng toàn cầu dự báo sẽ tăng chậm lại còn 1,5% trong năm 2019 và 1,2% trong năm 2020, so với 2,8% năm 2018.

Bức tranh hoạt động xây dựng ở các nền kinh tế phát triển trong giai đoạn 2019 – 2020 là những mảng sáng tối đan xen. Lĩnh vực xây dựng của Mỹ dự báo sẽ giảm trong năm 2019 và chưa hồi phục trong năm 2020. Tại Châu Âu, lĩnh vực xây dựng ở Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan và các nước Trung Âu mặc dù vẫn tăng trưởng nhưng có xu hướng chậm lại do các yếu tố kinh tế cơ bản kém đi và công suất xây dựng giảm sút.

Lĩnh vực công trình dân dụng dự báo sẽ đóng góp tích cực vào đầu tư trong các ngành năng lượng, vận tải và viễn thông.

Tại Nhật Bản, lĩnh vực xây dựng dự báo sẽ gần như không tăng trưởng do xây dựng nhà ở giảm còn các công trình dân dụng lại tăng. Lĩnh vực xây dựng của Hàn Quốc dự báo sẽ tiếp tục giảm mặc dù có một số dự án công cộng.

Tại các thị trường mới nổi, ngành xây dựng vẫn tăng mạnh, chủ yếu nhờ các dự án hạ tầng cơ sở. Ở Trung Quốc, lĩnh vực bất động sản sẽ là động lực chính của ngành xây dựng trong năm 2019, nhưng năm 2020 sẽ yếu đi.

Đầu tư cho hạ tầng cơ sở dự báo sẽ được thúc đẩy bởi những chương trình kích thích của Chính phủ. Tại ASEAN và Ấn Độ, đầu tư cho hạ tầng cơ sở mạnh sẽ thúc đẩy ngành xây dựng.

Thổ Nhĩ Kỳ đã trải qua giai đoạn hoạt động xây dựng sụt giảm theo xu hướng chung của nền kinh tế nước này. Tuy nhiên, sau năm 2019 sụt giảm, ngành này sẽ hồi phục nhẹ trong năm 2020.

Các nước Mỹ Latinh nhìn chung cũng giảm đầu tư hạ tầng cơ sở do thiếu chắc chắn về triển vọng kinh tế trong khi ngân sách chính phủ gặp khó. Lĩnh vực xây dựng của Brazil, đã sụt giảm từ năm 2014, dự báo sẽ tăng trưởng nhẹ trong năm 2019 và có thể tiếp diễn trong năm tiếp theo nhờ chính sách ưu tiên cho lĩnh vực hạ tầng.

Ngành ô tô

Sản lượng ô tô toàn cầu giảm trong năm 2018 và dự báo sẽ vẫn giảm trong năm 2019 khi hầu hết các thị trường lớn như Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc và Hàn Quốc đều giảm sâu. Thị trường ô tô bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ kinh tế toàn cầu tới thị trường đã bão hòa, giảm ưu đãi và khuyến mãi cho người mua, và quan trọng nhất là sự do dự của khách hàng trong quá trình chuyển đổi từ ô tô lai có động cơ đốt trong sang xe hoàn toàn chạy bằng điện.

Sự sụt giảm đặc biệt nhiều ở Đức và Trung Quốc, với sản lượng tô tô giảm lần lượt 10,6% và 13,8% trong 8 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước. Dự báo Chính phủ Trung Quốc sẽ đưa ra một số biện pháp kích thích về thuế để đẩy tăng lượng tiêu thụ ô tô khách, nhất là những loại xe chạy bằng năng lượng mới. Điều này có thể giúp thị trường ô tô Trung Quốc hồi phục trong năm 2020.

Tại Mỹ, thị trường ô tô dự báo sẽ tăng trưởng 0% trong năm 2019 và chỉ tăng nhẹ vào năm 2020, nhưng tiêu thụ thép sẽ có lợi từ việc chuyển đổi sang những mẫu xe tải nhẹ. Sản lượng ô tô Nhật Bản và Hàn Quốc cũng bị ảnh hưởng bởi những thị trường xuất khẩu tiêu thụ chậm chạp.

Ngành ô tô Ấn Độ bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tiền mặt và nhu cầu yếu trên toàn cầu nên sẽ không tăng trưởng trong năm 2019, nhưng dự báo sẽ hồi phục vào năm 2020 trước khi áp dụng những tiêu chuẩn khắt khe hơn về ô nhiễm – tháng 4/2020. Ngành ô tô Thổ Nhĩ Kỳ sẽ vẫn suy giảm do cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đều đi xuống. Brazil và Mexico sẽ chứng kiến ngành sản xuất ô tô tăng trưởng tích cực, mặc dù tốc độ tăng chậm lại trong năm 2019.

Ngành chế tạo

Sau khi tăng trưởng mạnh ở những năm 2017 – 2018, ngành chế tạo toàn cầu dự báo sẽ chậm lại và không tăng trong những năm 2019 – 2020 do kinh tế thế giới sa sút và căng thẳng thương mại tiếp diễn ảnh hưởng tới các hoạt động đầu tư.

Sản xuất máy móc cơ khí ở những nước xuất khẩu lớn – Trung Quốc, Đức và Nhật Bản – dự báo sẽ giảm trong năm 2020. Lĩnh vực sản xuất máy móc cơ khí của Trung Quốc dự báo sẽ giảm 1% trong năm 2019, mặc dù nhu cầu thay thế mới thiết bị sẽ hỗ trợ một phần cho thị trường này trong các năm 2019 và 2020.

Ngành cơ khí của Đức, bao gồm cả những máy móc liên quan tới lĩnh vực năng lượng, sẽ góp phần đẩy tăng lĩnh vực chế tạo. Tuy nhiên, ngành máy xây dựng toàn cầu dự báo sẽ giảm trong năm 2019 và 2020, mặc dù mức giảm được hạn chế bởi nhu cầu đến từ các dự án hạ tầng cơ sở ở những nước đang phát triển.

Theo Trí thức trẻ

 

20 LỖI THƯỜNG GẶP TRÊN DÂY CHUYỀN MẠ KẼM

Thông thường, sản xuất cuộn mạ kẽm là công đoạn cuối cùng để tạo ra những cuộn mạ kẽm có bề mặt sáng mịn, lớp mạ kẽm trắng bóng được phủ trên bề mặt cuộn giúp sản phẩm có khả năng chống oxi hóa, chống ăn mòn và gỉ sét.

Cuộn mạ kẽm được ứng dụng trong các công trình dân dụng và công trình công nghiệp dưới dạng tấm lợp, vật liệu xây dựng, nhà thép tiền chế, sản xuất ống thép mạ kẽm.

Ngoài ra, do khả năng chống ăn mòn cao, thép cuộn mạ kẽm còn được ứng dụng trong ngành công nghiệp đóng tàu, chế tạo xe hơi, xe máy, xe đạp, điện công nghiệp và gia dụng.

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, khó tránh khỏi những sai sót dẫn đến xuất hiện những lỗi trên cuộn như cuộn bị lủng, dính xỉ, trục cấn, lớp mạ kẽm dày mỏng không đồng đều hoặc là mạ kẽm không bám dính.

Dựa trên kinh nghiệm lâu năm của đội ngũ QC nhà máy Thép, chúng tôi liệt kê 20 lỗi thường gặp và nguyên nhân của nó trong quá trình sản xuất thép cuộn mạ kẽm. Những thống kê này sẽ giúp bạn hiểu được nguyên nhân của vấn đề và rút ra cho mình những kinh nghiệm quý báu cho công việc.  

 

THỐNG KÊ CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRÊN DÂY CHUYỀN MẠ KẼM

 STT       TÊN LỖI                                       MÔ TẢ                                     NGUYÊN NHÂN
1 Tole bị lủng Mặt tole có xuất hiện vết lủng to nhỏ, hình dạng khác nhau. Thông thường do nguyên liệu.
tôn bị thủng
2 Tách lớp (Lamination) Tại vị trí lỗi tole bị tách làm hai lớp trở lên. Sau khi cán và mạ kẽm lỗi có thể bị gồ ghề, sần xùi hoặc màu sắc khác thường. Thường phát sinh do nguyên liệu, trong quá trình cán nóng.
tôn bị tách lớp - dây chuyền mạ kẽm
3 Bong tróc (scab) Trên bề mặt tại vị trí lỗi tole bị bong ra giống vẩy cá, sau khi cán và mạ kẽm xỉ lò sẽ tích tụ tại vị trí bong tróc. Do nguyên liệu khi cán nóng
tôn bị bong tróc - dây chuyền mạ kẽm
4 Vệt rỉ của sắt(Scalr) Trên bề mặt tole sau khi mạ bị lỗ châm kim, vết đen kéo dài. Do khi tảy rửa lớp oxit sắt tẩy không hết.
tôn có vệt rỉ  - dây chuyền mạ kẽm
5 Nứt, tét biên, răng cưa Hai biên bị nứt, tét nông hoặc sâu khác nhau. Thông thường do nguyên liệu
tôn nứt tét biên và răng cưa  - dây chuyền mạ kẽm
6 Dấu cấn trục Trên bề mặt xuất hiện vết lõm có khoảng cách nhất định đều nhau (Một mặt bị lõm, một mặt không). Trong khi cán nguội, khi mạ kẽm vật lạ đã dính vào trục và in lên bề mặt tole.
tôn bị dấu cấn trục  - dây chuyền mạ kẽm
7 Dấu cấn Bề mặt xuất hiện vết lõm (một mặt lõm và mặt kia lồi). Đôi khi có khoảng cách có khi không. Trong khi cán nguội, hoặc mạ kẽm trục dính vật lạ. Hoặc trong quá trình vận chuyển giữa các công đoạn cuộn bị va đập.
tôn bị dấu cấn  - dây chuyền mạ kẽm
8 Dính xỉ Trên bề mặt tole xuất hiện các vết sần xùi, to nhỏ khác nhau. Có màu khác thường (xỉ trắng, xỉ đen) Do xỉ kẽm dính lên bề mặt khi mạ kẽm tại lò POT
tôn bị dính xỉ  - dây chuyền mạ kẽm
9 Không bám kẽm Tại vị trí lỗi không được phủ kẽm, có màu đen. Có thể nhìn tháy được lớp thép nền. Do qua trình xử lý bề mặt tole nền chưa tốt, hoặc do xỉ bong tróc ra tạo thành vệt đen không mạ kẽm.
tôn không bám kẽm  - dây chuyền mạ kẽm
10 Mạ dày Lỗi xuất hiện chủ yếu ở hai biên tole, có màu trắng đục.  Do lớp mạ quá dày, biên bị răng cưa, cạ dao gió…. Hoặc do tốc chậm gió thổi kẽm yếu (hết bề mặt).
lớp mạ tôn dày  - dây chuyền mạ kẽm
11 Dấu bọt kẽm Trên bề mặt xuất hiện những vệt dài ngắn khác nhau và có màu trắng khác thường nằm rải rác.  Do bọt kẽm tại lò nhiều dính lên bề mặt tole.
dấu bọt kẽm  - dây chuyền mạ kẽm
12 Vết dơ Crom Trên bề mặt có đốm nhỏ hoặc vệt dài của Crom, có màu vàng hoặc nâu sẫm. Do Crom dính quá nhiều hoặc bị bắn vào.
tôn dính vết dơ crom  - dây chuyền mạ kẽm
13 Rỉ sét trắng Trên bề mặt xuất hiện những đốm kẽm bị ăn mòn. Thông thường là oxy hoá trắng, có trường hợp bị biến đen. Có thể trong quá trình sản xuất hoặc lưu kho bị dính nước, không phue Crom, bảo quản thời gian dài trong điều kiện ẩm ướt…dẫn tới lớp kẽm bị oxy hoá.
tôn bị rỉ sét trắng  - dây chuyền mạ kẽm
14 Trầy xước Bề mặt xuất hiện những vệt xước kéo dài bị hằn xuống, có cảm giác khi chạm tay vào Thường do vật lạ cạ lên bề mặt, hoặc nguyên liệu bị xước phủ không hết.
tôn bị trầy xước   - dây chuyền mạ kẽm
15 Bề mặt nhám Bề mặt bị nhám theo từng đám hoặc vệt dài, có màu khác thường.  Do xỉ hoặc bọt kẽm bám dính lên bề mặt.
bề mặt tôn bị nhám  - dây chuyền mạ kẽm
16 Giãn giữa, giãn biên Ở giữa tấm tole bị phồng lên từng điểm cách khoảng (giãn giữa). Hai bên mép biên vòng lên vong xuống dạng sóng theo hướng chiều dài (giãn biên). Thường do nguyên liệu cán độ phẳng không đat. Có trường hợp phát sinh trong quá trình mạ kẽm.
tôn bị giãn giữa và giãn biên  - dây chuyền mạ kẽm
17 Lượn sóng Bề mặt tole vòng lên vòng xuống giống làn sóng theo chiều dài, và bị hết khổ rộng. Do nguyên liệu cán không đạt độ phẳng.
tôn bị lượn sóng  - dây chuyền mạ kẽm
18 Cong C, L Tole cong theo hướng cán (Cong L). Cong theo hướng khổ rộng (Cong C). Do điều chỉnh trục cán phẳng chưa hợp lý.
tôn bị cong C, L  - dây chuyền mạ kẽm
19 Camber Theo hướng cán tole bị cong về một bên biên nào đó
tôn bị camber  - dây chuyền mạ kẽm
20 Gãy ngang Tole bị gãy ngang theo hướng khổ rộng. Thường do xử lý cán Tension không tốt làm phát sinh lỗi.
tôn bị gãy ngang   - dây chuyền mạ kẽm

 

Hầu hết các nguyên nhân dẫn đến cuộn bị lỗi là do chúng ta không kiểm soát chặt chẽ, không phát hiện kịp thời sản phẩm lỗi ở những công đoạn trước dẫn đến sản phẩm cuối cùng bị lỗi theo. Nếu phát hiện cuộn bị lỗi, bộ phận QC của nhà máy cần loại bỏ hoặc xử lý ngay lập tức.

Nếu tiếp tục dùng cuộn lỗi để sản xuất các sản phẩm khác như ống thép mạ kẽm thì sản phẩm ống thép cũng bị hỏng theo, các sản phẩm này sẽ bị loại bỏ, dẫn đến chi phí sản xuất bị đẩy lên cao. 

Hoặc nếu cuộn bị hỏng (trường hợp không bám kẽm) được sử dụng trong các công trình thì tuổi thọ sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại, vì các tác nhân oxy hóa sẽ thâm nhập vào những vị trí không bám kẽm, phá hủy cấu trúc của thép, dẫn đến công trình nhanh bị hư hỏng. 

Nguồn: Thép Vina One

 

 

Giá thép xây dựng hôm nay (15/10): Giá quặng sắt và than cốc giảm hơn 2% vì áp lực nhu cầu

Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 30 nhân dân tệ lên 3.650 nhân dân tệ/tấn vào lúc 14h30 (giờ Việt Nam).

Giá quặng sắt và than cốc giảm hơn 2% dưới sức nặng nhu cầu

Giá thép xây dựng hôm nay

Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 30 nhân dân tệ lên 3.650 nhân dân tệ/tấn vào lúc 14h30 (giờ Việt Nam).

Chốt phiên giao dịch thứ Hai (14/10), giá thép thanh xây dựng giảm 1,3% xuống còn 3.352 nhân dân tệ/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 30/8, theo Reuters.

Giá thép cuộn thép cán nóng giảm 0,8% xuống 3.344 nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất trong gần 7 tuần.

Giá thép không gỉ tăng 0,1% lên 15.765 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt và than cốc giao sau trên Sàn giao dịch Đại Liên giảm hơn 2% vào cuối phiên sau những lo ngại ngày càng tăng về nhu cầu đối với nguyên liệu sản xuất thép trong bối cảnh Trung Quốc nỗ lực hạn chế ô nhiễm bằng cách giảm hoạt động của các nhà máy thép.

Thêm vào đó, dữ liệu công nghiệp công bố hôm 14/10 cho thấy doanh số bán ô tô tại Trung Quốc giảm 15 tháng liên tiếp trong tháng 9, làm mờ nhạt hi vọng cho sự thay đổi trong nửa cuối năm của thị trường ô tô lớn nhất thế giới.

Hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2020 chốt phiên giảm 2,4% xuống 638,5 nhân dân tệ/tấn.

Thành phố sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, Đường Sơn, đã ban hành các hạn chế chống ô nhiễm mới đối với hoạt động của nhà máy, có hiệu lực từ ngày 10/10 đến ngày 31/10, theo các trang web công nghiệp.

Một thành phố khác của Trung Quốc, Lâm Phần, cũng đã ra lệnh cho các nhà sản xuất thép ngừng hoạt động thiêu kết từ ngày 10/10.

Vì những hạn chế sản xuất thép có thể ảnh hưởng tới nhu cầu quặng sắt ở Trung Quốc, những người tham gia thị trường cũng đang để mắt đến các vấn đề về phía cung.

Công ty khai thác quặng sắt Vale SA chuẩn bị công bố báo cáo sản lượng hàng quí trong tuần này, điều này có thể làm rõ tiến trình của công ty trong việc khởi động lại hoạt động sau thảm họa vỡ đập hồi đầu năm nay.

Cơ quan quản lí khai thác của Brazil đã buộc phải đóng cửa 54 con đập cho đến nửa cuối năm 2019 do thiếu chứng nhận an toàn, trong đó có 17 đập thuộc sở hữu của Vale.

Sản lượng quặng sắt giảm mạnh thắt chặt nguồn cung toàn cầu, kéo giá lên mức đỉnh 5 năm trong những tháng gần đây.

Giá quặng sắt hàm lượng 62% ở mức 92,5 USD/tấn vào cuối tuần qua, tăng 15% trong năm nay mặc dù sụt đã giảm 27% so với mức đỉnh cao kỉ lục 126,5 USD/tấn vào ngày 3/7 do lo ngại về nguồn cung giảm, theo dữ liệu của SteelHome.

Theo số liệu hải quan công bố hôm 14/10, khi các lô hàng từ các công ty khai thác lớn đã ổn định, nhập khẩu quặng sắt Trung Quốc trong tháng 9 tăng tháng thứ ba liên tiếp lên mức cao nhất trong 20 tháng.

Dự trữ quặng sắt nhập khẩu tại các cảng Trung Quốc ở mức 129,95 triệu tấn tính đến ngày 14/10, mức cao nhất kể từ giữa tháng 5/2019, theo SteelHome.

Giá than mỡ giảm 1,2% xuống 1.233 nhân dân tệ/tấn và giá than cốc giảm 2,7% xuống còn 1.805 nhân dân tệ/tấn.

                                                                                                                                                                                                                                                                            Nguồn tin: Vietnambiz

 

Sự phân loại thép và mác thép

Chúng ta đã biết rằng thép chính là hợp kim giữa sắt và cacbon với thành phần cacbon ko vượt quá 2,14 %,ngoài ra trong thành phần của thép còn có các kim loại khác như magan,kẽm,lưu huỳnh,phôtpho,…
Thép được phân loại theo nhiều kí hiệu khác nhau,chúng ta cùng xem xét các cách phân loại thép như sau :

1 ) Phân loại theo thành phần hóa học :
Trong sự phụ thuộc vào thành phần hóa học thì thép được phân loại thành thép cacbon ( tiêu chuẩn Nga ГОСТ 380-71, ГОСТ 1050-75 ) và thép hợp kim ( Tiêu chuẩn Nga ГОСТ 4543-71, ГОСТ 5632-72, ГОСТ 14959-79 ) .
* Thép cacbon : chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng thép ( khoảng 80%-90 % Đối với thép cacbon thì theo thứ tự có thế phân thành :
– Thép chứa ít cacbon ,đối với thép này thì thành phần cacbon trong thép ko vượt quá 0,25 % ,đặc trưng của thép này là dẻo dai cao, nhưng độ bền độ cứng thấp
– Thép chứa cacbon trung bình ,thành phần cacbon trong thép chiếm từ 0,25 % -0,6% ,Thép này thì độ bền, độ cứng cao,dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và chịu va đập cao
– Thép nhiều cacbon ,thành phần cacbon trong thép cao hơn 0,6% ( ko vượt quá 2,14 % ),thép này dùng để chế tạo dụng cụ cắt,khuôn dập ,dụng cụ đo lường 
* Thép hợp kim có độ bền cao hơn hẳn thép cacbon,nhất là sau khi tôi và ram,Đối với thép hợp kim thì có thể phân loại thành :
– Hợp kim thấp ,thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép ko vượt quá 2,5 %
– Hợp kim trung bình ,thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép chiếm từ 2,5 đến 10 % 
– Hợp kim cao ,thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép cao hơn 10 %
2 ) Phân loại theo mục đích:
Theo mục đích thì thép được phân thành các nhóm sau :
– Thép kết cấu : Khối lượng lớn nhất, Dùng để sản xuất ,chế tạo các sản phẩm dùng trong ngành xây dựng và cơ khí chế tạo máy 
– Thép dụng cụ : Cứng và chống mài mòn ,vì vậy dùng để sản xuất các dụng cụ cắt,gọt,dụng cụ đo lường ,chế tạo khuôn dập 
– Theo tính chất vật lý đặt biệt : chẳng hạn như từ việc xác định tính chất từ của thép hay là hệ số nở dài nhỏ, mà ta phân thành : thép kĩ thuật điện,..
– Theo tính chất hóa học đặt biệt : chẳng hạn như phân thành thép chịu nóng hay thép bền nóng ,thép ko gỉ ….. 

3 ) Phân loại theo chất lượng thép :
Từ sự có mặt củacác tạp chất có hại : lưu huỳnh và phôtpho trong thành phần của hỗn hợp thép ta có thể chia nhỏ thành các nhóm sau :
– Thép chất lượng bình thường : Thành phần thép chứa khoảng 0,06 % lưu huỳnh và 0,07 % photpho trong hỗn hợp ,thép được luyện từ lò L-D,năng suất thép cao và giá thành rẻ
– Thép chất lượng tốt: Thành phần thép chứa khoảng 0,035 % lưu hùynh và 0,035 % photpho trong hỗn hợp ,được luyên ở lò mactanh và lò điện hồ quang
– Thép chất lượng cao : Thành phần thép chứa khoảng 0,025 % lưu hùynh và 0,025 % photpho trong hỗn hợp ,được luyện ở lò điện hồ quang dùng nguyên liệu chất lượng cao
– Thép chất lượng cao đặt biệt : Thành phần thép chứa khoảng 0,025 % phôtpho và 0,015 % lưu huỳnh trong hỗn hợp ,được luyên ở lò điện hồ quang ,sau đó được tinh luỵện tiếp tục bằng đúc chân không,bằng điện xỉ 

4) Phân loại theo mức oxi hóa :
Dựa vào mức oxi từ thép chúng ta phân loại ra các nhóm sau :
– Thép lặng : là thép oxi hóa hoàn toàn ,thép này cứng bền ,khó dập nguội,ko bị rỗ khí khi đúc,nhưng co lõm lớn,ko được đẹp lắm,dùng cho các kết cấu hàn,thấm cacbon
– Thép sôi : là thép oxi hóa kém ,thép này mềm,dẻo ,dễ dập nguội,không dùng thép sôi để đúc định hình vì sẽ sinh bọt khí làm giảm chất lượng,ngoài ra cũng ko đựoc dùng thép sôi để làm chi tiết thấm cacbon vì bản chất hạt lớn 
– Thép bán lặng : là thép chiếm vị trí trung gian của 2 loại thép trên ( thép lặng và thép sôi ),dùng để thay thế cho thép sôi
Đối với thép phân loại theo số oxi hóa thì kí hiệu được viết sau cùng của mác thép : thép lặng thường kí hiệu bằng chữ ( l ),tuy nhiên đối với thép lặng thì người ta bỏ qua kí hiệu này,thép sôi kí hiệu là chữ cái : s ,còn thép bán lặng kí hiệu bằng chữ: n ( theo kí hiệu Việt nam )

Thép chất lượng bình thường còn đựơc chia ra thành 3 nhóm nhỏ hơn đó là :
– Thép nhóm A : Dựa theo tính chất cơ học
– Thép nhóm B : Dựa theo tính chất hóa học
– Thép nhóm C : Bảo đảm cả tính chất hóa học và tính chất cơ học
Dựa vào sự phu thuộc của các chỉ tiêu tiêu chuẩn ( giới hạn bền σ,độ giãn tương đối δ%,giới hạn lưu thông δт, Sư uốn cong thành ở trạng thái lạnh ) thép trong mối nhóm được chia thành nhiều loại ,và được kí hiệu bằng các chữ cái latinh.
Phân loại mác thép theo TCVN và TC Nga: 
Tiêu chuẩn Việt Nam 
Theo TCVN 1765 – 75: Thép được kí hiệu bằng chữ cái CT,gồm 3 phân nhóm A,B,C trong đó A là chủ yếu
-Phân nhóm A: CTxx, Bỏ chữ A ở đầu mác thép chẳng hạn CT38, CT38n, CT38s là 3 mác có cùng σ > 38kG/mm2 hay 380MPa ,song ứng với 3 mức khử ôxi khác nhau: lặng,bán lặng và sôi ứng với CT38, CT38n, CT38s
-Phân nhóm B: Qui định thành phần ( tra sổ tay ) BCT380,14-0,22)C-(0,3-0,65)Mn
-Phân nhóm C: Qui định cả hai tính chất : cơ tính và thành phần hóa học, 
Ví dụ : mác thép CCT38 có cơ tính của mác CT38 ,và có thành phần của mác BCT38.
Theo TCVN 1766-75: Qui định các mác thép kết cấu cacbon chất lượng tốt để chế tạo máy :- Cxx. Ví dụ: C40 là mác có khoảng 0,40%C (0,38 -0,45%), chất lượng tốt,nên lượng P va S < 0,040%, C40A, là mác có chất lượng cao P, S < 0,030%.
Theo TCVN 1822-76: Thép dụng cụ cacbon bằng CD (C là cacbon, D là dụng cụ) với số tiép theo chỉ lượng cacbon trung bình tính theo phần vạn – CDxx ho^c CDxxx. 
Ví dụ : CD80 va CD80A là hai mác thép có khoảng 0,80%C (0,75-0,84%) nhưng với chất lượng tốt và cao.
Tiêu chuẩn của Nga :
• Thép chất lượng bình thường : 
Kí hiệu bằng chữ cái : CT và số hiệu mác thép từ 0-6 phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất cơ học ,Thành phần caccon trong hỗn hợp càng lớn và độ bền của thép càng cao thì số kí hiệu mác thép sẽ càng lớn.Để phân cấp bậc thép ngừoi ta còn ghi ở sau cùng mác thép các số tương ứng với bậc của thép,thường thì cấp bậc 1 chúng ta ko ghi,phía trước của mác thép ghi nhóm cúa thép tương ứng (A,B,C),thép nhóm A sẽ ko ghi 
Ví dụ : + CT1n2 : Thép cacbon chất lượng bình thuờng ,thép sôi,số kí hiệu mác thép là 1,bậc 2,thép thuộc nhóm A 
+ BCT5 : Thép cacbon chất lượng bình thường,kí hieụe mác thép 5,thép lặng,thép nhóm B
• Thép chất lượng tốt : mác thép đựợc chia ra thành các loại như sau :
Ở đầu tiên của mác thép sẽ được kí hiệu bằng các chứ số chỉ thành phần của cacbon tong thép,đó là giá trị phần trăm trung bình của cacbon
a) Phần trăm thép tính theo hàng trăm : chứa không quá 0,65 % cacbon
Ví dụ : – 0,5n : thép caccon chất lượng tốt,thép sôi,thành phần cacbon là 0,05 %
– 60 : thép cacbon chất lượng tốt,thép lặng,chứa 0,6 % cacbon trong hỗn hợp thép
b) Phần trăm tính theo hàng chục : đối với thép dụng cụ,them vào chữ cái Y
Y7 : Thép dụng cụ,thép chất lượng chứa 0,7 % cacbon,thép lặng ( tất cả các thép dụng cụ đều khử rất tốt oxi )
Một số nguyên tố tham gia vào thành phần của mác thép ( viết theo kí tự của Nga ) :
А – Nitơ К – Koban Т – Titan Б – Niobi Ф- vanadi
В – Vonfram Н – Niken Х – Crom Г – mangan
П – Photpho Д -Đồng Р – bor Ю – Nhôm
Е -Selen С – kẽm
Thép chất lượng cao và chất lượng cao đặt biệt :
Mác thép kí hiệu tương tự như thép chất lượng tốt,nhưng kết thúc mác thép chất lượng cao chúng tag gh them chữ cái A nữa .và sau cùng mác thép chất lượng cao đặt biẹt chúng tag hi them chữ cái “Ш”. ( theo kí hiệu Nga )
Ví dụ :
У8А : Thép dụng cụ chất lượng cao,chứa 0,8 % cacbon trong thành phần
30ХГС-III : Thép chất lượng cao đặt biệt,chứa 0,3% cacbon và từ 0,8%-1,5 % crom,kẽm và mangan mối loại

 

 

 

TT sắt thép thế giới ngày 10/10/2019: Quặng sắt tại Trung Quốc giảm

Giá quặng sắt tại Đại Liên giảm 2,6%. Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay duy trì vững ở mức 94 USD/tấn.

Giá quặng sắt tại Trung Quốc ngày 10/10/2019 giảm phiên thứ 2 liên tiếp, trong bối cảnh lo ngại nhu cầu khi thành phố sản xuất thép hàng đầu tiến hành kiềm chế sản lượng đối với các doanh nghiệp công nghiệp.
 
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên giảm 2,6% xuống 634 CNY (89,14 USD)/tấn, trong phiên có lúc giảm 1,2% xuống 643 CNY/tấn.
 
Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc ở mức 94 USD/tấn trong ngày thứ tư (9/10/2019).
 
Giá thanh cốt thép kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Thượng Hải giảm 0,1% xuống 3.407 CNY/tấn. Giá thép cuộn cán nóng giảm 0,5% xuống 3.394 CNY/tấn. Giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn Thượng Hải tăng 0,1% lên 15.685 CNY/tấn.
 
Thành phố phía bắc Đường Sơn bị khói bụi, nơi có sản lượng thép hàng năm nhiều hơn toàn nước Mỹ, tiếp tục hạn chế sản lượng đối với các doanh nghiệp công nghiệp sau tuần nghỉ lễ và yêu cầu sản lượng thiêu kết giảm 50%.
 
Bộ Sinh thái và Môi trường Trung Quốc cho biết, sẽ đặt ra những mục tiêu nghiêm ngặt hơn đối với các thành phố ô nhiễm trong mùa sưởi ấm thu đông này, có nồng độ các hạt gây hại cao hơn năm ngoái.
 
Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác giảm với giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên giảm 0,1% xuống 1.252 CNY/tấn, trong khi giá than cốc giảm 0,3% xuống 1.856 CNY/tấn.
 
Thông tin khác:
 
Quặng sắt: Nhập khẩu quặng sắt vào Trung Quốc từ Port Hedland, Australia, cảng quặng sắt lớn nhất thế giới trong tháng 9/2019 giảm hơn 5% so với tháng 8/2019.
 
Chính quyền Port Hedland cho biết, nhập khẩu vào Trung Quốc trong tháng 9/2019 đạt 36,1 triệu tấn, giảm so với 38,1 triệu tấn tháng 8/2019. Tổng nhập khẩu quặng sắt trong tháng 9/2019 đạt 42 triệu tấn, giảm 7% so với 45,4 triệu tấn tháng 8/2019.
 
Port Hedland được sử dụng bởi 3 trong 4 công ty khai thác quặng sắt lớn nhất của Australia bao gồm, BHP Billiton, FMG Group và Gina Rinehart’s Roy Hill.

Nguồn tin: vinanet.vn