Thị Trường Thép “Hồi Hộp” Chờ Tín Hiệu Dịp Cuối Năm, Giá Tăng Nhẹ

Trên sàn Thượng Hải, giá thép giao tháng 1/2023 tăng nhẹ 46 nhân dân tệ lên mức 3.722 nhân dân tệ/tấn. Giá thép “thấp thỏm” chờ tín hiệu thị trường dịp cuối năm.

 Thị trường thép "hồi hộp" chờ tín hiệu dịp cuối năm, giá tăng nhẹ

Giá thép tăng nhẹ trong ngày 25/11.

Tại Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hôm nay, giá thép giao tháng 1/2023 tăng 46 nhân dân tệ lên mức 3.722 nhân dân tệ/tấn. Thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 tăng 31 nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước lên mức 3.637 nhân dân tệ/tấn.

Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) dự báo nhu cầu thép toàn cầu năm 2022 dự kiến giảm 2,3% xuống còn 1.797 triệu tấn, sau đó phục hồi nhẹ 1% vào năm 2023 lên gần 1.815 triệu tấn.

Trong 3 quý đầu năm, sản lượng thép của 8/10 quốc gia chủ lực ngành thép suy giảm so với cùng kỳ 2021, chỉ có Iran và Ấn Độ ghi nhận tăng trưởng ở mức thấp, không quá 10%.

Ở thị trường trong nước, theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép quý 3/2022 đạt 6,7 triệu tấn, giảm 18% so với quý trước và giảm 7% so với cùng kỳ 2021. Tiêu thụ thép đạt 6,1 triệu tấn, giảm 12% so với quý trước và đi ngang so với quý III/2021.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 20,8 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 19,2 triệu tấn, giảm 2% so với cùng kỳ.

VSA nhận định giá thép tại Việt Nam có thể sẽ ổn định khi giá thép trung bình tại Trung Quốc gần đây đã phục hồi khoảng 10% so với mức đáy vào cuối tháng 10 nhờ Bắc Kinh công bố giải pháp hỗ trợ thị trường bất động sản. Sản lượng thép tồn kho của Trung Quốc cũng đã giảm 50% so với mức đỉnh hồi tháng 3.

Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ để hoàn thành trước dịp cuối năm.

Về giá thép trong nước ghi nhận đi ngang sau 3 nhịp điều chỉnh từ đầu tháng 10. Thép Việt Đức hiện đang bán thép thanh vằn D10 CB300 có giá trị 14,66 triệu/tấn; thép cuộn CB240 có giá 14,35 triệu/tấn.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14,51 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ nguyên giá 14,72 triệu đồng/tấn.

Với thương hiệu thép Việt Nhật, công ty báo giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá lần lượt là 14,31 triệu đồng/tấn và 14,51 triệu đồng/tấn.

Thép Hòa Phát cũng báo giá 2 loại thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở các mức giá lần lượt là 14,5 triệu đồng/tấn và 14,6 triệu đồng/tấn

Sau đợt điều chỉnh ngày 13/10, Thương hiệu thép Kyoei bán thép CB240 có giá 14,31 triệu đồng/tấn; thép D10 CB300 có giá 14,67 triệu đồng/tấn

Được biết, thép Pomina là thương hiệu có mức giảm giá thấp nhất trong các đợt điều chình giá hồi đầu tháng 10, thép cuộn CB240 được bán với giá 15,73 triệu đồng/tấn, thép D10 CB300 giá bán ở mức 15,94 triệu đồng/tấn.

                                                                                                                                                    Nguồn tin: Markettimes

Giá thép hôm nay 23/11: Giá thép tăng trở lại

Giá thép hôm nay 23/11 ghi nhận giá thép tăng trở lại lên mức 3.679 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch. Giá thép trong nước ổn định.

Giá thép tăng lên mức 3.678 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 nhân dân tệ lên mức 3.679 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nhận ở mức 3.617 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt giảm

Giá quặng sắt kỳ hạn tương lai giảm do đợt bùng phát COVID-19 mới tại nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới – Trung Quốc làm giảm triển vọng nhu cầu, trong khi dự đoán nguồn cung tăng sau quyết định của Ấn Độ về việc dỡ bỏ thuế xuất khẩu đối với quặng sắt phẩm cấp thấp cũng góp phần gây áp lực lên giá.

Trên Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt giao tháng 12 giảm 2,9% xuống 95,7 USD/tấn. Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc có lúc giảm 2,6% nhưng hồi phục nhẹ vào cuối phiên và kết thúc ở mức 745,5 nhân dân tệ (104,10 USD)/tấn.

Hợp đồng thép cây được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải phiên này cũng giảm 1,2%, thép cuộn cán nóng giảm 1,1%, thép dây giảm 0,7%, trong khi thép không gỉ tăng 1,5%.

Giá thép trong nước đã hơn 1 tháng không có biến động

Giá thép hôm nay 23/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10.

Như vậy, đây cũng là quãng thời gian khá dài (hơn 1 tháng) ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.

Tại miền Bắc, giá thép hôm nay 23/11ghi nhận thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg – giảm 310 đồng.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

                                                                                                                                                 Nguồn tin: Công thương

Giá Thép Trong Nước Tiếp Tục Ổn Định, Triển Vọng Khó Bứt Phá Trong Cuối Năm

Từ sau đợt điều chỉnh giá vào ngày 12/10, giá thép đã không có biến động cho đến nay. Nhiều chuyên gia nhận định, thị trường sẽ khó có sự bứt phá mạnh trong giai đoạn cuối năm.

Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Ảnh minh hoạ.

Thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Như vậy, trong vòng hơn 1 tháng ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn do tình hình thị trường trên thế giới giữ ổn định.

Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), giá phôi thép và thép thanh châu Á giữ ổn định vào ngày 14/11 khi những người tham gia thị trường đánh giá lại thị trường sau khi giá tăng đột biến vào ngày 11/11 và các đồn đoán đã giảm. Tình hình cung cầu ổn định dẫn đến giá đi ngang trong ngày.

Giá thép cây BS4449 loại 500 16-32 mm ở mức 579 USD/tấn CFR Đông Nam Á, không đổi. Thép cây loại BS500B đường kính 16-20 mm xuất khẩu của Trung Quốc được đánh giá ở mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc, cũng không thay đổi.

Hợp đồng thép thanh giao tháng 1/2023 được giao dịch tích cực nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.648 Nhân dân tệ/tấn (517 USD/tấn) vào ngày 14/11, tăng 11 Nhân dân tệ/tấn trong phiên. Thị trường phôi thép cũng ổn định, với mức giá giao dịch 515 USD/tấn CFR Manila và giá thầu dự kiến vẫn dưới mức 500 USD/tấn CFR Manila.

Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam, nhìn chung triển vọng thị trường năng lượng và kim loại sẽ khó có sự bứt phá mạnh trong giai đoạn cuối năm nay khi đang chịu nhiều sức ép lớn về yếu tố vĩ mô cũng như cán cân cung cầu. Bức tranh tiêu thụ kém sắc của nhà tiêu thụ dầu thô và kim loại hàng đầu thế giới Trung Quốc trước các tác động của dịch bệnh vẫn đang là yếu tố chính gây sức ép tới giá các mặt hàng này. Do đó, nhiều khả năng giá sẽ khó thoát khỏi vùng đi ngang trong giai đoạn cuối năm.

                                                                                                                                               Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11: Duy Trì Đà Tăng, Đạt Trên 3.700 Nhân Dân Tệ/Tấn

Giá thép hôm nay tăng lên mức 3.718 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Các động thái của Trung Quốc nhằm giảm bớt hạn chế phòng chống dịch COVID-19 và hỗ trợ lĩnh vực bất động sản yếu kém đã làm dấy lên hy vọng về sự phục hồi nhu cầu quặng sắt.

Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 nhân dân tệ lên mức 3.718 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).

Tên loại Kỳ hạn Ngày 16/11 Chênh lệch so với giao dịch trước đó
Giá thép Giao tháng 1/2023 3.718 +52
Giá đồng Giao tháng 12/2022 66.620 -260
Giá kẽm Giao tháng 12/2022 24.305 +10
Giá niken Giao tháng 12/2022 205.120 -530

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy

Vào hôm thứ Ba (15/11), giá quặng sắt kỳ hạn tăng cao, khi các động thái của Trung Quốc nhằm giảm bớt một số hạn chế COVID-19 và hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đã làm dấy lên hy vọng về sự phục hồi nhu cầu, Reuters đưa tin.

Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 0,1% ở mức 719 nhân dân tệ/tấn (tương đương 102,08 USD/tấn).

Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã tăng lên 727 nhân dân tệ/tấn, không xa mức cao nhất trong 5 tuần được ghi nhận vào hôm thứ Hai (14/11) là 735,50 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn SZZFZ2 giao tháng 12/2022 tăng 1,5% lên mức 94,90 USD/tấn trong cùng ngày.

Giá các mặt hàng kim loại đen trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) và các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng cùng có xu hướng đi lên.

Điều này diễn ra ngay cả khi dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy rằng, đầu tư bất động sản vào nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã giảm với tốc độ nhanh nhất trong 32 tháng vào tháng 10/2022.

Các chỉ số khác cũng chỉ ra nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn đang vật lộn với các biện pháp kiềm chế COVID-19 và suy thoái trong lĩnh vực bất động sản.

Tuy nhiên, một phát ngôn viên của Cục Thống kê Quốc gia cho biết, trong khi xu hướng giảm tiếp tục, thị trường bất động sản của Trung Quốc đã cho thấy một số thay đổi tích cực.

Theo nhận định của các nhà phân tích ở Huatai Futures, sự bi quan trên thị trường đã giảm bớt sau khi Trung Quốc tuyên bố sẽ tiếp tục điều chỉnh phương pháp phòng chống dịch COVID-19 của mình.

Trước đó, quốc gia này đã nới lỏng một số quy tắc phòng dịch, đồng thời các nhà quản lý cũng đã vạch ra 16 bước để hỗ trợ các nhà phát triển bất động sản đang gặp khó khăn.

Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước

Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 16/11 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 14.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 14.600 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 14.510 đồng/kg và 14.720 đồng/kg.

Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.

Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

Giá thép tại miền Trung

Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 14.820 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.940 đồng/kg.

                                                                                                                               Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                               Ảnh: SteelOnline 

Giá thép tại miền Nam

Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.

Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.

Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.220 đồng/kg và 15.530 đồng/kg.

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                Ảnh: SteelOnline 

                                                                                                                                                Nguồn tin: Vietnambiz

Giá Thép Hôm Nay 9/11: Thị Trường Trong Nước Duy Trì Ổn Định

Giá thép hôm nay 9/11 ghi nhận giá thép trong nước ổn định, ngành thép Trung Quốc rơi vào khủng hoảng do thị trường bất động sản nước này vẫn chưa thể hồi phục.

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 28 nhân dân tệ xuống mức 3.523 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 10 nhân dân tệ, xuống mức 3.490 nhân dân tệ/tấn.

Thị trường thế giới ghi nhận ngành thép Trung Quốc đang bước vào một thời kỳ khủng hoảng mới, khi ngành bất động sản nước này vẫn chưa thể hồi phục. Một số lượng lớn doanh nghiệp thép Trung Quốc đang đối mặt nguy cơ phá sản.

Nguy cơ này đã xuất hiện từ mấy tháng trước. Nhiều doanh nghiệp thép Trung Quốc cũng cảnh báo rằng cuộc khủng hoảng này của ngành thép Trung Quốc có thể kéo dài 5 năm và khoảng 1/3 số nhà máy thép ở nước này có thể rơi vào phá sản trong khoảng thời gian đó.

Hiện trong số khoảng 1,2 tỷ tấn thép mà Trung Quốc sản xuất mỗi năm, tiêu thụ trong nước chiếm khoảng 1 tỷ tấn, chiếm khoảng 95%. Trong đó, thị trường bất động sản vốn là đối tượng tiêu thụ thép chủ lực ở Trung Quốc, chiếm ít nhất 1/3 nhu cầu thép nội địa. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng trên thị trường bất động sản trong một thời gian dài ở Trung Quốc đã khiến ngành thép nước này lao đao hơn bao giờ hết. Theo trang AG Metal Miner, hiện có khoảng 29% doanh nghiệp bất động sản Trung Quốc cảnh báo khả năng rơi vào cảnh vỡ nợ.

Trong khi tiêu thụ thép nội địa giảm mạnh, Trung Quốc cũng khó dựa vào xuất khẩu, vì kinh tế toàn cầu đang đối mặt nguy cơ suy thoái. Theo tờ báo tài chính Trung Quốc Caixin, xuất khẩu thép của Trung Quốc trong tháng 9 vừa qua, giảm còn 4,984 triệu tấn, thấp hơn 19% so với tháng 8 và chỉ tăng 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 9 tháng đầu năm, Trung Quốc xuất khẩu 51,2 triệu tấn thép, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá thép trong nước đi ngang từ 12/10

Giá thép hôm nay 9/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10.

Tại miền Bắc, giá thép hôm nay 9/11 ghi nhận thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg – giảm 310 đồng.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

                                                                                                                                                Nguồn tin: Công thương

Giá Thép Xây Dựng Hôm Nay 3/11: Tăng nhẹ trên sàn giao dịch Thượng Hải

Ngày 3/11, thị trường thép trong nước duy trì bình ổn. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.438 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes

Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes

Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

                 Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 5 Nhân dân tệ, lên mức 3.438 Nhân dân tệ/tấn.

Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%, với lý do tỷ suất lợi nhuận cao hơn thông qua việc tăng giá và chi phí thấp hơn sau khi tái cơ cấu và cắt giảm công suất.

Lợi nhuận ròng trong năm tài chính tính đến ngày 31/3/2023 hiện được dự báo ở mức kỷ lục 670 tỷ Yên (4,6 tỷ USD), tăng so với mức dự báo tháng 8 là 600 tỷ Yên và cao hơn mức dự báo trung bình là 483 tỷ Yên.

“Đây là kết quả của những nỗ lực của chúng tôi trong hai năm qua để củng cố tỷ suất lợi nhuận, chi phí cố định đã được giảm đáng kể thông qua cải cách cơ cấu.”, Phó Chủ tịch Điều hành Takahiro Mori phát biểu trong một cuộc họp báo, đề cập đến việc tăng giá đối với các khách hàng chính như các nhà sản xuất ô tô.

Nhà sản xuất thép lớn thứ tư thế giới cho biết vào năm 2021 rằng họ sẽ giảm công suất thêm 10% bên cạnh việc cắt giảm 10% đã được công bố một năm trước đó, với lý do nhu cầu trong nước giảm và cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc.

Dự báo lợi nhuận cao hơn được đưa ra bất chấp kế hoạch sản xuất thép thô thấp hơn, không bao gồm các công ty con, ở mức 34 triệu tấn, giảm so với dự báo trước đó là 35 triệu tấn.

Mori cho biết: “Nhu cầu thép toàn cầu đã chậm lại khá nhanh và thêm rằng sự phục hồi sẽ mất một thời gian khi đối mặt với việc thắt chặt tiền tệ của Hoa Kỳ và các biện pháp kiềm chế nghiêm ngặt của Trung Quốc để loại bỏ sự bùng phát Covid-19. Lợi nhuận ròng trong giai đoạn tháng 4 đến tháng 9 đã tăng 24,7% lên 372 tỷ Yên nhờ lợi nhuận định giá hàng tồn kho và giá sản phẩm cao hơn do chi phí tăng cho khách hàng”.

Nippon Steel cũng cho biết lò điện hồ quang mới của họ ở Hirohata, miền tây Nhật Bản, bắt đầu vận hành thương mại vào tháng 10 như một phần trong nỗ lực sản xuất thép tấm cao cấp với lượng khí thải carbon dioxide (CO2) thấp hơn.

                                                                                                                                               Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Giá thép xây dựng hôm này 24/10: Bất tăng, vượt ngưỡng 3.500 nhân dân tệ/tấn

Ngày 24/10, thị trường thép trong nước tiếp tục đà đi ngang. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng trở lại lên mức 3.557 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 15 Nhân dân tệ, lên mức 3.557 Nhân dân tệ/tấn.

Theo Reuters, giá quặng sắt giảm sâu vào ngày 20/10, với giá chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép ở Singapore chạm mức thấp nhất năm 2022, do triển vọng ảm đạm về nhu cầu thép toàn cầu và áp lực từ phía cung.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1. Dự kiến ​​giao dịch ban ngày thấp hơn 3,1% ở mức 667 Nhân dân tệ (92,27 USD) /tấn, sau khi chạm mức yếu nhất kể từ ngày 5/9 ở mức 664 Nhân dân tệ.

Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt SZZFX2 chuẩn tháng 11 giảm tới 2,8% xuống 89,50 USD/tấn, mức thấp mới trong năm nay.

Hiệp hội Thép Thế giới dự báo ​​nhu cầu thép toàn cầu sẽ giảm 2,3% trong năm nay, điều chỉnh dự báo từ mức tăng 0,4%.

Nhóm có trụ sở tại Brussels cho biết, môi trường kinh tế toàn cầu đã xấu đi đáng kể, do lạm phát cao và tăng lãi suất và sự suy thoái của Trung Quốc bởi chính sách Zero-Covid, sự suy thoái của lĩnh vực bất động sản. Sự sụt giảm của thị trường bất động sản ngày càng sâu sắc, với việc đầu tư vào bất động sản chậm lại ở mức tồi tệ nhất trong 30 năm.

“Bất chấp những nỗ lực của chính phủ nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản, dự kiến  không có một sự thay đổi lớn do lòng tin của người mua vẫn yếu bởi các biện pháp Covid-19 nghiêm ngặt và sự phá sản của các nhà phát triển” – đại diện Hiệp hội Thép Thế giới cho biết.

Các công ty khai thác lớn BHP GroupBHP.AX và Vale SAVALE3.SA đã báo cáo sản lượng quặng sắt hàng quý cao hơn, trong khi Rio TintoRIO.AX, RIO.L công bố lượng xuất hàng theo quý tăng 4%.

Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 giảm 1,9%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,8% và thép cuộn SWRcv1 giảm 1%. Đi ngược xu hướng, thép không gỉ SHSScv1 tăng 2,3%.

                                                                                                                                             Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Giá Thép Hôm Nay 21/10: Giá thép quay đầu giảm mạnh

Giá thép hôm nay 21/10 ghi nhận mức quay đầu giảm về mức 3.633 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước không đổi.

Cụ thể, giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu giảm về mức 3.633 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay cũng giảm 33 nhân dân tệ, xuống mức 3.533 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tuần, trong khi giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống mức thấp nhất trong năm nay.

Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã đóng cửa với mức giảm 0,4%, đạt 687 nhân dân tệ/tấn (tương đương 95,57 USD/tấn).

Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 7/9 là 678 nhân dân tệ/tấn.

Tương tự, giá quặng sắt giao tháng 11/2022 trên Sàn SGX giảm 1,4% xuống 90,30 USD/tấn trong cùng ngày.

Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do số liệu sản lượng quặng sắt trong quý III của công ty khai thác Vale SA cao hơn đã tạo thêm áp lực lên giá – vốn đã giảm.

Vale của Brazil là một trong những công ty khai thác lớn nhất thế giới. Vừa qua, công ty này đã báo cáo mức tăng 1,1% trong sản lượng hàng quý.

Một công ty khai thác lớn khác là Rio Tinto cũng đã báo cáo các lô hàng quặng sắt cao hơn trong quý vừa qua so với ba tháng trước đó.

Việc nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về Zero COVID đã khiến nền kinh tế của nước này tăng trưởng chậm lại và hy vọng có thêm sự hỗ trợ từ chính sách.

Các nhà phân tích nhận định, giá quặng sắt có thể sẽ tiếp tục giảm xuống dưới mức 100 USD/tấn sau năm 2022

Giá thép trong nước về đáy của 2 năm trước

Với thép Hòa Phát, trong vòng hơn một tháng, thép Hoà Phát đã giảm 1,2-1,3 triệu đồng mỗi tấn.

Tại miền Bắc, giá thép hôm nay 20/10 ghi nhận thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg – giảm 310 đồng.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Hiện với mức này, giá thép hiện nay đã tương đương giai đoạn cuối năm 2020 – thời điểm triển vọng thị trường thép ghi nhận nhiều khó khăn.

                                                                                                                                                   Nguồn tin: Công thương

Giá thép hôm nay 17/10: Giá thép trong nước đi ngang

Giá thép hôm nay 17/10 ghi nhận giá thép trong nước đi ngang sau hai phiên giảm từ đầu tháng 10 đến nay. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thép gặp khó.

Giá thép hôm nay 17.10 ghi nhận thương hiệu thép Việt Mỹ (VAS) đã điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, có giá 14.410 đồng/kg.

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Giá thép hôm nay 17/10: Giá thép trong nước đi ngang, kinh doanh thép gặp khó
Diễn biến giá thép Miền Nam

 

Giá thép hôm nay 17/10: Giá thép trong nước đi ngang, kinh doanh thép gặp khó
Diễn biến giá thép Hòa Phát Miền Bắc

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg – giảm 310 đồng.

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Doanh nghiệp kinh doanh thép gặp khó

Từ tháng 4 đến tháng 8/2022, giá thép giảm liên tiếp 15 lần với mức giá từ gần 20 triệu đồng/tấn xuống chỉ còn khoảng 14 triệu đồng/tấn. Cuối tháng 9, giá thép tăng trở lại sau nhiều lần hạ giá với mức 15-16,5 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên đến 12/10, giá thép lại giảm 2 lần liên tiếp đưa về mức khoảng 14,5-15,5 triệu đồng/tấn.

Ông Nguyễn Văn Dưỡng, Giám đốc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại Thép Dũng Đạt (Phường 14, Quận Gò Vấp) cho biết: “Giá lên lên xuống xuống là rất khó nên mình cứ về hàng mà chưa bán được, giá xuống lại lỗ. Những tháng vừa rồi ai về hàng nhiều lỗ nhiều, về ít lỗ ít. Như mình là không có nhiều lắm. Nợ nần không thu được vì ngân hàng không cho vay nên là các công ty xây dựng người ta không vay được tiền trả mình dẫn đến kinh doanh rất khó khăn”.

Ông Đinh Hồng Kỳ – Phó Chủ tịch Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu xây dựng TP.Hồ Chí Minh cho biết, chỉ có một vài nhà phân phối kịp xả hàng vào giai đoạn giá thép cao thì kết quả kinh doanh khả quan. Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thép giảm nhưng giá xi măng, cát, đá, sỏi, vật liệu ốp lát… vẫn ở mức cao, nên chi phí vẫn là vấn đề nan giải.

Việc giá thép lên xuống thất thường khiến nhà phân phối thép gặp nhiều khó khăn, kinh doanh thua lỗ.

Công ty CP Thép Thủ Đức – Vnsteel (mã chứng khoán TDS) vừa công bố báo cáo tài chính riêng quý III/2022 với doanh thu thuần đạt 406,5 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ do sản lượng tiêu thụ tăng. Giá vốn bán hàng tăng mạnh hơn doanh thu với 427,1 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp âm gần 21 tỷ đồng.

Kết thúc quý III/2022, Thép Thủ Đức báo lỗ 22 tỷ đồng, cùng kỳ lỗ 644 triệu đồng.

Giải thích về biến động, TDS nguyên nhân do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao, các cuộc chiến tranh trên thế giới dẫn đến việc tiêu thụ hàng hóa chậm, tồn kho giá cao, giá cả vật tư thu mua biến động bất thường. Giá bán không đủ bù đắp giá vốn đã làm lợi nhuận gộp trong quý III bị lỗ. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là gánh nặng cho công ty khi hàng hóa tiêu thụ chậm và ngân hàng siết room tín dụng cũng như lãi suất tăng cao.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, nguyên nhân giá thép liên tục giảm trong thời gian qua là do giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh cùng với hàng tồn kho còn nhiều buộc doanh nghiệp phải hạ giá sản phẩm nhằm kích cầu tiêu dùng, sản xuất thép trong nước vẫn tăng trong khi lượng sản lượng thép bán được đang có xu hướng giảm. Cụ thể, tháng 9 sản xuất thép thành phẩm đạt 2,446 triệu tấn, tăng 23,41% so với tháng 8/2022 và tăng 1,7% so với cùng kỳ 2021. Tuy nhiên, sản lượng hàng bán chỉ đạt 1,998 triệu tấn, giảm 7,19% so với tháng trước và giảm 9,9% so với cùng kỳ.

                                                                                                                                                  Nguồn tin: Công thương

Những doanh nhân trẻ sở hữu hàng nghìn tỷ tại Việt Nam

Những doanh nhân trẻ sở hữu hàng nghìn tỷ tại Việt Nam

Thế hệ người trẻ nối nghiệp đang xuất hiện nhiều hơn ở các công ty lớn, không chỉ nắm giữ tài sản khổng lồ mà đang dần nắm giữ các vai trò quan trọng hơn trong doanh nghiệp.

Những cuộc chuyển giao quyền lực đang nhen nhóm xuất hiện ở các doanh nghiệp tư nhân lớn. Thế hệ doanh nhân trẻ, những người nối nghiệp ở các doanh nghiệp lớn dần thể hiện vai trò quan trọng hơn tại nhiều công ty lớn.

Hiện tại, những doanh nhân giàu có nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam chủ yếu trong độ tuổi 50-60 và theo truyền thống Á Đông, đang có những hoạt động đào tạo, san sẻ lại công việc cho những thế hệ kế cận.

Không chỉ tham gia điều hành, thế hệ nối nghiệp còn sở hữu quy mô tài sản khổng lồ. Trước đây số lượng người trẻ sở hữu vài trăm tỷ đồng khá hiếm nhưng đến nay đã có những người nắm giữ lượng cổ phiếu trị giá hàng nghìn tỷ đồng.

Tài sản nghìn tỷ đồng

Nhân vật giàu có nhất thế hệ nối nghiệp tại các công ty niêm yết hiện nay là ông Bùi Cao Nhật Quân (sinh năm 1982). Đây là con trai tỷ phú Bùi Thành Nhơn, Chủ tịch tập đoàn tư nhân NovaGroup – cổ đông chi phối Novaland (Mã: NVL).

Hiện ông Quân không nắm giữ chức vụ lớn tại Novaland nhưng sở hữu lượng cổ phần lớn với hơn 81,2 triệu cổ phiếu NVL, tương đương tổng giá trị thị trường khoảng 6.000 tỷ đồng.

Đứng tiếp theo trong danh sách giàu có trên sàn chứng khoán là ông Hồ Anh Minh – con trai tỷ phú Hồ Hùng Anh, Chủ tịch Techcombank (TCB). Với gần 138 triệu cổ phiếu TCB đang sở hữu, ông Minh nắm trong tay khối tài sản hơn 3.300 tỷ đồng.

Một nhân vật nổi tiếng hơn là ông Trần Hùng Huy (sinh năm 1978) khi có thêm vai trò điều hành. Ông Huy là con trai cựu Chủ tịch ACB Trần Mộng Hùng và nhanh chóng thay thế cha mình trở thành Chủ tịch ngân hàng vào năm 2012 đến nay.

Không chỉ ngồi ghế nóng nhất ngân hàng, ông Hùng Huy còn sở hữu lượng cổ phiếu đáng nể với gần 116 triệu cổ phiếu ACB, có giá trị thị trường hơn 2.000 tỷ đồng.

Họ tên Giá trị cổ phiếu (tỷ đồng, ngày 11/10) Cha/mẹ
Bùi Cao Nhật Quân ~6.000 Bùi Thành Nhơn – Chủ tịch NovaGroup
Hồ Anh Minh ~3.300 Hồ Hùng Anh – Chủ tịch Techcombank
Trần Hùng Huy ~2.000 Trần Mộng Hùng – cựu Chủ tịch ACB
Trần Vũ Minh ~1.600 Trần Đình Long – Chủ tịch Hòa Phát
Đặng Quang Tuấn ~1.490 Đặng Khắc Vỹ – Chủ tịch VIB
Đặng Huỳnh Ức My ~1.350 Đặng Văn Thành – Chủ tịch TTC Group
Đào Hữu Duy Anh ~1.050 Đào Hữu Huyền – Chủ tịch Đức Giang
Đỗ Minh Quân ~1.020 Đỗ Minh Phú – TPBank

Bên cạnh 3 cái tên trên, thị trường chứng khoán còn có một số người trẻ khác có quy mô tài sản vượt nghìn tỷ đồng.

Đáng kể như ông Trần Vũ Minh – sinh năm 1996 (con trai tỷ phú Trần Đình Long – Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát). Thiếu gia họ Trần đang sở hữu 90,7 triệu cổ phiếu HPG, trị giá hơn 1.600 tỷ đồng.

Bà Đặng Huỳnh Ức My – sinh năm 1981 (con gái Đặng Văn Thành – Chủ tịch TTC Group và cũng là cựu Chủ tịch Sacombank). Riêng bà My đang điều hành TTC Sugar (SBT) với vai trò Phó chủ tịch HĐQT và nắm giữ trực tiếp hơn 100 triệu cổ phiếu SBT.

Ông Đặng Quang Tuấn (con trai Chủ tịch VIB Đặng Khắc Vỹ), nắm giữ lượng gần 77 triệu cổ phiếu VIB, trị giá gần 1.500 tỷ đồng. Ông Đỗ Minh Quân (con trai Chủ tịch TPBank Đỗ Minh Phú) hay Đào Hữu Duy Anh – sinh năm 1988 (con trai Chủ tịch Hóa chất Đức Giang) cũng nắm giữ lượng cổ phiếu trên nghìn tỷ.

Đây chỉ mới là những cái tên tiêu biểu, thực tế còn nhiều người thuộc thế hệ F2 nổi tiếng khác. Chẳng hạn, bà Trần Ngọc Phương Hà – sinh năm 1994 (ái nữ Chủ tịch PNJ Cao Thị Ngọc Dung) nắm giữ 9,2 triệu cổ phiếu PNJ giá trị hơn 960 tỷ đồng.

Hay ông Đỗ Vinh Quang – sinh năm 1995 (con trai thứ của bầu Hiển) sở hữu hơn 79 triệu cổ phiếu SHB trị giá hơn 740 tỷ đồng. Ông Nguyễn Ngọc Thái Bình – sinh năm 1982 (con trai Chủ tịch REE Nguyễn Thị Mai Thanh) và ông Doãn Chí Thanh – sinh năm 1983 (Con trai nhà sáng lập Navico) đều nắm lượng cổ phần trên sàn hơn 500 tỷ đồng.

Được trao vai trò lớn hơn

Không chỉ gây bất ngờ về lượng tài sản khổng lồ đang nắm giữ mà thế hệ kế cận của các doanh nhân nổi tiếng cũng đã tham gia sâu rộng vào công việc của doanh nghiệp.

Nổi bật như trong đó có doanh nhân Trần Hùng Huy (sinh năm 1978), sớm trở thành Chủ tịch trẻ nhất ngành ngân hàng lúc đó khi mới 34 tuổi. Trong các năm qua, ông đã dẫn dắt ACB từ một ngân hàng gặp khủng hoảng vươn lên tiệm cận nhóm ngân hàng top đầu.

Một cá nhân khác nối nghiệp cha tham gia điều hành ngân hàng còn có ông Đỗ Quang Vinh (sinh năm 1989). Con trai cả của bầu Hiển cũng bắt đầu từ nhân viên kiểm toán nội bộ SHB, trở thành CEO T&T Mỹ và nhiều chức vụ khác.

Hiện thiếu gia nhà họ Đỗ còn có tham gia vào vai trò thành viên HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc SHB. Ông cũng được trao vai trò Chủ tịch HĐQT Chứng khoán SHS – công ty thành viên của SHB. Cá nhân này đang sở hữu 640.000 cổ phiếu SHB và 7,5 triệu cổ phiếu SHS, với tổng giá trị khoảng 65 tỷ đồng.

Người kế nghiệp tại Hóa Chất Đức Giang (DGC) là ông Đào Hữu Duy Anh bắt đầu với vai trò trợ lý cho cha mình. Đến tháng 4/2015 ông được bổ nhiệm làm thành viên HĐQT và đến tháng 3/2020 chính thức ngồi ghế tổng giám đốc.

Ngoài vai trò tại tập đoàn mẹ, ông Duy Anh còn tham gia quản lý tại các công ty thành viên như thành viên HĐQT Phốt pho Apatit Việt Nam (PAT), Chủ tịch Hóa chất Đức Giang Đắk Nông… Cá nhân này có nắm giữ hơn 11,2 triệu cổ phiếu DGC và gần 2,3 triệu cổ phiếu PAT.

Ông Lê Viết Hiếu – sinh năm 1992 (con trai Chủ tịch Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Lê Viết Hải) cũng tham gia sâu rộng trong công việc điều hành với vị trí Phó chủ tịch HĐQT hay trước đó từng là Tổng giám đốc tập đoàn.

Thiếu gia nhà họ Lê còn đang đảm nhận vai trò trưởng tiểu ban Phát triển thị trường nước ngoài, với tham vọng bành trướng hoạt động khỏi Việt Nam trong chiến lược phát triển 10 năm tới. Cá nhân ông Hiếu có nắm giữ 1,2 triệu cổ phiếu HBC.

Hệ sinh thái TTC Group của doanh nhân Đặng Văn Thành đang được chuyển giao cho con cái. Trong đó ái nữ Đặng Huỳnh Ức My đảm nhận vai trò điều hành lớn tại công ty thành viên TTC Sugar (SBT) với chức danh Phó chủ tịch thường trực HĐQT.

Trong khi con trai cả Đặng Hồng Anh – sinh năm 1980 là Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam và là Phó chủ tịch TTC Land (SCR). Hay con trai thứ Đặng Huỳnh Anh Tuấn – năm 1991 là thành viên HĐQT Điện Gia Lai (GEG).

Ngoài ra còn khá nhiều cái tên kế cận đáng chú ý như bà Đoàn Hoàng Anh (con gái bầu Đức) tham gia điều hành tại Cà phê ông Bầu và nắm cổ phần tại HAGL. Bà Trần Ngọc Phương Thảo (con gái đầu của Chủ tịch PNJ Cao Thị Ngọc Dung) đang làm thành viên HĐQT. Ông Nguyễn Ngọc Thái Bình (con trai bà Mai Thanh) đang là thành viên HĐQT kiêm Giám đốc tài chính REE Corp…